ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2015/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 17 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN
SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi
tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ;
Căn cứ
Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ
tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số: 02/2015/TT-BTC
ngày 05 tháng 01 năm 2015 Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16
tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi
điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 50/TTr-STP ngày 17 tháng 7 năm
2015, Về việc đề nghị ban hành Quy chế bán giá quyền sử dụng đất để Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất để nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 418/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 03 năm 2012 của UBND
tỉnh về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành của tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Bổ trợ tư pháp - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục THADS tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Cục thuế tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- CV NCTH - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KT, TH, NNTNMT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC
CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 9 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này áp dụng cho tổ chức thực
hiện việc bán đấu giá và cuộc bán đấu giá quyền sử dụng
đất (sau đây gọi là bán đấu giá quyền sử dụng đất) để Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà
Giang; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai, bán đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; các đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 3. Nguyên tắc
bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
về bán đấu giá tài sản.
3. Mọi cuộc bán đấu giá quyền sử dụng
đất đều phải do đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại
Quy chế này và các văn bản pháp luật về bán đấu giá (trừ trường
hợp bán đấu giá do Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt).
4. Không công khai danh sách những
người đã đăng ký tham gia đấu giá trước thời điểm tổ chức bán đấu giá.
5. Kết quả bán đấu giá phải được các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng.
Điều 4. Các trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng
đất, quy định tại Điều 118 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 5. Điều kiện để tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất
Đất được đem đấu giá quyền sử dụng
đất khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
2. Đất đã được giải phóng mặt bằng,
đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
3. Có phương án đấu giá quyền sử dụng
đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phương án bán đấu giá được
lập theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày
04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp;
4. Có Quyết định thu hồi đất và được
chuyển đổi mục đích sử dụng đất (nếu có);
5. Quyết định bán đấu giá quyền sử
dụng đất;
6. Quyết định phê duyệt giá khởi điểm
của thửa đất bán đấu giá.
Điều 6. Điều kiện
được đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng quy định tại Khoản
2, Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá
khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có đơn đề nghị được tham gia đấu
giá theo mẫu do tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp hoặc hội đồng bán đấu
giá trong trường hợp đặc biệt phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, đúng dự án đầu tư được phê
duyệt (nếu có) khi trúng đấu giá;
b) Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc
khả năng tài chính.
Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện
về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của
pháp luật.
Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án
hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia
lô, thửa làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu
giá không cần điều kiện này;
c) Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân
tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia
đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên cùng thuộc một tổng công ty thì chỉ được một
doanh nghiệp tham gia đấu giá; tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ
và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì
chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
2. Những người không được tham gia
đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản thì không
được tham gia đấu giá theo Quy chế này.
Điều 7. Thẩm quyền
phê duyệt phương án bán đấu giá
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố phê duyệt phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất hoặc cho thuê đất thuộc các xã trên địa bàn
huyện, thành phố trừ đất quy hoạch thị trấn, phường, thị
xã.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp còn lại.
Điều 8. Tổ chức được giao bán
đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, bao gồm: Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản; Doanh
nghiệp có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản được bán đấu giá quyền sử dụng
đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp bán đấu giá tại Khoản 2 Điều này.
2. Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp đặc biệt:
a) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc
biệt đối với các trường hợp sau: Bán đấu giá quyền sử dụng
đất cho toàn bộ thửa đất của dự án hoặc khu đất có giá trị lớn với mức giá khởi
điểm tối thiểu từ 300 tỷ đồng trở lên; không thuê được tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp thực hiện; quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định của pháp luật
và các quy định khác của pháp luật (Nếu có).
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao
đất, cho thuê đất thành lập Hội đồng bán đấu giá trong
trường hợp đặc biệt đối với địa bàn cách trung tâm tỉnh lỵ từ 60 km trở lên nơi
không có tổ chức bán đấu giá theo quy định pháp luật hoặc không thuê được tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.
c) Thành phần Hội đồng bán đấu giá
tài sản trong trường hợp đặc biệt gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp (hoặc
người được ủy quyền) làm Chủ tịch Hội đồng; các thành viên là đại diện của các
cơ quan: Tài nguyên và môi trường, tài chính, tư pháp, thanh tra, xây dựng, cơ
quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất và đại diện cơ quan, tổ
chức, đơn vị có liên quan.
d) Trình tự, thủ tục bán đấu giá của
Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt theo quy
định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản.
Điều 9. Cơ quan ký
kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức phát triển quỹ đất thực
hiện ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
quy định tại Khoản 1, Điều 8 của Quy chế này để bán đấu giá quyền sử dụng đất
thuộc thẩm quyền.
2. Trong trường hợp chưa thành lập tổ
chức phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền giao đất ủy quyền cho cơ quan chuyên môn cùng cấp thực hiện ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 10. Lựa chọn tổ chức bán
đấu giá hoặc thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt
1. Cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 9 quy chế này có
trách nhiệm tổ chức lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc đấu thầu rộng
rãi theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Thông tư
liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường - Bộ Tư pháp.
2. Đối với đấu giá quyền sử dụng đất
có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp thực hiện cuộc bán đấu giá, thì UBND cấp có thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản quyền sử dụng đất
trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
Điều 11. Ký kết hợp
đồng bán đấu giá hoặc chuyển giao hồ sơ cho Hội đồng bán đấu giá tài sản trong
trường hợp đặc biệt
1. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng
đất được ký kết giữa cơ quan được giao ký kết hợp đồng quy định tại Điều 9 của
Quy chế này với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Nội dung của Hợp đồng thuê đơn vị
thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều 10 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp.
3. Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan được giao ký kết hợp đồng quy định tại Điều 9 của Quy chế này có trách nhiệm cung cấp cho
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hồ sơ, tài liệu chứng minh điều kiện về lô
thửa đất đưa ra bán đấu giá quy định tại Điều 5 Quy chế này.
4. Trong trường hợp thành lập Hội
đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thì cơ
quan quy định tại Điều 9 Quy chế này chuyển giao hồ sơ, tài liệu chứng minh
điều kiện về lô thửa đất đưa ra bán đấu giá quy định tại Điều 5 Quy chế này cho
Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
Điều 12. Phê duyệt
kết quả bán đấu giá
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc phiên đấu giá quyền sử dụng
đất, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong
trường hợp đặc biệt có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ phiên đấu giá kèm theo danh sách người mua được tài sản bán đấu giá cho cơ quan
được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Căn cứ hồ sơ, biên bản và danh
sách người trúng đấu giá quyền sử dụng đất do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt chuyển giao. Cơ
quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều
9 của Quy chế này tiến hành các bước theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 12
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường - Bộ Tư pháp.
3. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan tài nguyên và
môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban
hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Nội dung
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP
ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư
pháp.
Điều 13. Thời hạn nộp tiền
trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng
đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền,
người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp đầy đủ tiền mua tài sản trúng
đấu giá và các khoản phí, lệ phí tại Kho bạc nhà nước theo thông báo nộp tiền
sử dụng đất của cơ quan Thuế.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm nộp lại khoản tiền đặt trước đã
thu của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất cho cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Kho bạc nhà nước để trừ vào
tiền mua tài sản của người trúng đấu giá kể từ ngày nhận được quyết định phê
duyệt kết quả bán đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc cơ
quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí bán đấu giá cho tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp.
4. Trường hợp người trúng đấu giá
không nộp đủ số tiền theo đúng yêu cầu thì cơ quan Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất.
Điều 14. Giao đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
Việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền
sử dụng đất được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường - Bộ Tư pháp.
Điều 15. Trả lại hồ sơ trong
trường hợp bán đấu giá không thành
Trường hợp bán
đấu giá không thành, thì trong thời
hạn 03 ngày làm việc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá
quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt được giao bán đấu giá thông báo
bằng văn bản và trả lại hồ sơ cho cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và UBND các huyện, thành phố, UBND
cấp xã
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện thống nhất
các quy định của pháp luật về đấu giá và Quy chế này;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Quy chế này; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động
đấu giá theo thẩm quyền;
c) Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá quyền
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
d) Định kỳ 6 tháng, tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Bộ, Ngành có liên quan, UBND tỉnh về kết quả
thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất trên địa
bàn toàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính:
a) Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc
nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị, tổ chức liên quan trong việc lập dự toán, thanh, quyết toán, hạch toán
các chi phí liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất và sử dụng số tiền thu được
từ đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan, UBND cấp huyện tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết
định thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất để tổ chức bán đấu giá quyền sử
dụng đất theo Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của các huyện, thành phố;
c) Thẩm định, trình UBND tỉnh cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra, đánh giá kết quả việc
xác định giá đất và phương án giá khởi điểm của thửa đất bán đấu giá trình Hội
đồng thẩm định giá đất cụ thể, trình UBND tỉnh phê duyệt;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố các thủ tục
bàn giao đất, lập hồ sơ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Chỉ đạo đơn vị được giao xử lý
việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt
động đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy
chế này.
4. Sở Xây dựng:
Chủ trì phối hợp cùng với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xác định sự phù hợp với quy hoạch xây dựng đối với vị
trí thửa đất, thỏa thuận quy hoạch kiến trúc; hướng dẫn việc lập, thẩm định và
phê duyệt hồ sơ quy hoạch của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư xây
dựng.
5. Cục thuế tỉnh:
a) Hướng dẫn người trúng đấu giá nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc
thu tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá; đề xuất xử lý các trường hợp vi
phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Trách nhiệm của Tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp và Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt:
a) Tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đủ
các quy định về quyền, nghĩa vụ và các nhiệm vụ về bán đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành
và quy định tại Quy chế này;
b) Căn cứ quy định tại Quy chế này và
các quy định của pháp luật về đất đai, bán đấu giá tài sản, tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp, hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt có trách nhiệm ban hành Nội quy bán đấu giá quyền sử dụng đất để áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể.
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo các Cơ quan chuyên môn
được giao việc xử lý tài sản đấu giá phối hợp lập phương án đấu giá, dự toán
chi phí đấu giá quyền sử dụng đất đối với lô, thửa đất đấu giá để trình phê
duyệt và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
b) Điều tra, xác định giá khởi điểm
hoặc thuê đơn vị tư vấn xác định giá khởi điểm của thửa đất bán đấu giá và gửi
về Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Phê duyệt phương án đấu giá, dự
toán chi phí đấu giá, kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với lô, thửa
đất đấu giá thuộc thẩm quyền; thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Phối hợp với
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường
hợp đặc biệt thực hiện niêm yết việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với lô,
thửa đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được bán đấu giá tại địa điểm tổ
chức cuộc bán đấu giá và tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thông
báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của xã, phường, thị trấn về
việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với lô, thửa đất được bán đấu giá;
b) Phối hợp với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác
định vị trí, kích thước, diện tích, mốc giới của lô, thửa
đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được bán đấu giá;
phối hợp thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa, lập hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Xử lý vi
phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Xử lý vi phạm:
Cơ quan được giao việc xử lý đấu giá;
Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất; Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; đấu
giá viên; tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá và những người liên quan cố ý làm
trái Quy chế này, có hành vi thông đồng, dìm giá và làm lộ bí mật, môi giới cho
người tham gia đấu giá hoặc hành vi khác gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm
cho cuộc đấu giá không thành, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan
đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định pháp luật về bán
đấu giá tài sản.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
Giao cho Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp tổng hợp,
báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.