BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 01 năm 2015
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 48/2012/TT-BTC NGÀY
16 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI
ĐIỂM VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 48/2012/TT-BTC).
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2012/TT-BTC
1. Sửa đổi Điều 1 như sau:
“1. Thông tư này hướng dẫn việc
xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013.
2. Việc xác định giá khởi điểm và
chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền
với đất thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp
(ngoài trường hợp Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh) không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Thông tư này.”
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 3 như
sau:
“Điều 3. Xác định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất được xác định như sau:
Giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
=
|
Diện tích đất
(m2)
|
x
|
Giá đất cụ thể
(đồng/m2)
|
Trong đó:
a) Diện tích đất là diện tích đất
tính thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất;
b) Giá đất cụ thể là giá đất của mục
đích sử dụng đất đấu giá được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông
tư này.
2. Giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất để cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được
xác định như sau:
Giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
=
|
Diện tích đất
(m2)
|
x
|
Giá đất cụ thể
(đồng/m2)
|
Trong đó:
a) Diện tích đất là diện tích đất
tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật
về thu tiền thuê đất;
b) Giá đất cụ thể là giá đất của mục
đích sử dụng đất đấu giá có cùng thời hạn được xác định theo quy định tại khoản
1 Điều 4 Thông tư này.
3. Giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất để cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được xác định như sau:
Giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
=
|
Diện tích đất
(m2)
|
x
|
Đơn giá khởi điểm
(đồng/m2)
|
Trong đó:
a) Diện tích đất là diện tích đất
tính thu tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất;
b) Đơn giá khởi điểm được xác định
như sau:
Đơn giá khởi điểm
(đồng/m2)
|
=
|
Giá đất tính tiền
thuê đất (đồng/m2)
|
x
|
Mức tỷ lệ (%)
đơn giá thuê đất
|
c) Giá đất tính tiền thuê đất là
giá đất của mục đích sử dụng đất đấu giá được xác định theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Thông tư này;
d) Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá
thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với
từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 ngày 5 tháng 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
4. Giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất để cho thuê đất xây dựng công trình ngầm (không phải phần ngầm của
công trình xây dựng trên mặt đất) được xác định theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này nhân với (x) mức (%) để tính đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 5 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 ngày 5 tháng 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất để cho thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013 được xác định như sau:
a) Đối với phần diện tích đất
không có mặt nước, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Đối với phần diện tích đất có mặt
nước, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này nhân với (x) mức thu cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 ngày 5 tháng 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
6. Tổng giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất trong trường hợp có tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 được xác định
như sau:
Tổng giá khởi điểm
đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
=
|
Giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất (đồng)
|
+
|
Giá trị tài sản
gắn liền với đất (đồng)
|
Trong đó:
a) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất
là giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Giá trị tài sản gắn liền với đất
là giá trị tài sản gắn liền với đất được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều
4 Thông tư này”.
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Xác định giá đất cụ thể,
giá đất tính tiền thuê đất và giá trị tài sản gắn liền với đất làm căn cứ xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
1. Giá đất cụ thể làm căn cứ xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so
sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
2. Giá đất tính tiền thuê đất làm
căn cứ xác định đơn giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh quy định tại Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất
như sau:
Giá đất tính tiền
thuê đất (đồng/m2)
|
=
|
Giá đất quy định
tại Bảng giá đất (đồng/m2)
|
x
|
Hệ số điều chỉnh
giá đất
|
Trong đó:
a) Giá đất quy định tại Bảng giá đất
là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm
xác định giá khởi điểm;
b) Hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Giá trị tài sản gắn liền với đất
(gồm: Nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác) là giá trị thực tế còn lại
của tài sản theo kết quả đánh giá lại.
Việc xác định giá trị thực tế còn
lại của tài sản phải bảo đảm phù hợp với thực tế, không thấp hơn giá trị tài sản
mới cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (nếu có) nhân với tỷ lệ chất
lượng còn lại tại thời điểm xác định giá khởi điểm tài sản gắn liền với đất.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Trình tự xác định và thẩm
quyền xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thẩm quyền xác định giá khởi điểm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
b) Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền hoặc phân cấp cho Giám đốc Sở
Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá khởi điểm đấu giá
quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ
trì đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi
điểm tới Sở Tài chính (trong trường hợp giá khởi điểm do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính quyết định) hoặc Phòng Tài chính - Kế
hoạch (trong trường hợp giá khởi điểm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định).
Hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm
gồm có:
a) Văn bản đề nghị xác định giá khởi
điểm của cơ quan được giao chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất: 01 bản chính;
b) Phương án đấu giá quyền sử dụng
đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
c) Hồ sơ địa chính (thông tin diện
tích, vị trí, mục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất,...):
01 bản sao;
d) Hồ sơ về tài sản gắn liền với đất
đấu giá (trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai: 01 bản sao;
đ) Quyết định giá đất cụ thể của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê): 01 bản sao.
Các bản sao phải có dấu và chữ ký
của người có thẩm quyền của cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử
dụng đất. Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất chịu
trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ.
3. Căn cứ vào diện tích đất tính
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; giá đất cụ thể; hồ sơ về tài sản gắn liền
với đất và các hồ sơ khác do Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử
dụng đất cung cấp; bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, hệ số
điều chỉnh giá đất, mức (%) để tính đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm,
mức thu cụ thể đất có mặt nước, Sở Tài chính (trong trường hợp giá khởi điểm do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính quyết định) hoặc
Phòng Tài chính - Kế hoạch (trong trường hợp giá khởi điểm do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định) có trách nhiệm xác định giá khởi điểm đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 và khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư
này trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị xác
định giá khởi điểm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định
giá khởi điểm, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ
quan tài chính (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch) phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ đề nghị bổ sung. Sau khi nhận được đủ hồ sơ thì
thời hạn hoàn thành là 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.”
5. Sửa đổi Điều 6 như sau:
“Điều 6. Xác định lại giá khởi điểm
Nguyên tắc, trình tự thẩm quyền
xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi
điểm lần đầu.
Trường hợp phải xác định lại giá
khởi điểm trong trường hợp sử dụng phương pháp hệ số điều chỉnh, Sở Tài chính
chủ trì xác định lại hệ số điều chỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo quy định để làm căn cứ xác định lại giá khởi điểm.”
6. Bổ sung Điều 6a như sau:
“Điều 6a. Xác định đơn giá thuê đất
trúng đấu giá trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm làm căn cứ
điều chỉnh tiền thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo
Việc xác định đơn giá thuê đất
trúng đấu giá trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm làm căn cứ
điều chỉnh tiền thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo được thực hiện như sau:
Đơn giá thuê đất
trúng đấu giá (đồng/m2)
|
=
|
Đơn giá khởi điểm
(đồng/m2)
|
x
|
Giá trị quyền sử
dụng đất trúng đấu giá (đồng)
|
Giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất (đồng)”
|
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 25 tháng 02 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|