ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2013/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 29 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc thu thủy lợi phí, tiền nước trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
07/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế Trà Vinh; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước Trà Vinh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND
huyện, thành phố và Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Quản lý khai
thác công trình thủy lợi căn cứ Quyết định này thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Sơn Thị Ánh Hồng
|
QUY ĐỊNH
VIỆC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2013/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối
tượng thu
Được Áp dụng theo khoản 1, 2 Điều
14 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, cụ thể:
- Tổ chức, cá nhân sử dụng nước
gián tiếp hoặc trực tiếp từ công trình thủy lợi để sản xuất nông nghiệp như: Trồng
lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, làm muối phải đóng thủy lợi phí.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng nước
hoặc làm dịch vụ từ các công trình thủy lợi không phải mục đích sản xuất nông
nghiệp như: cấp nước cho sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp; cấp nước cho
nhà máy sinh hoạt; chăn nuôi; cấp nước tưới các cây công nghiệp
dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu; cấp nước
để nuôi trồng thủy sản; vận chuyển tàu, bè qua âu thuyền, cống; sử dụng nước từ
công trình thủy lợi để phát điện; sử dụng công trình thủy lợi để
kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí…phải đóng tiền nước.
Điều 2. Biện
pháp tưới tiêu của công trình
Điều kiện thực tế
địa bàn tỉnh Trà Vinh nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu với hệ thống thủy lợi
tương đối hoàn chỉnh từ công trình đầu mối đến cấp II, có ưu thế lợi dụng thủy
triều để tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Hầu hết diện tích
sản xuất trên địa bàn tỉnh, năng lực phục vụ của công trình hiện nay là chủ động
một phần đến đầu kênh cấp II. Ngoài ra, một số khu vực triền giồng có địa hình
cao (cao trình mặt đất tự nhiên trên +0,8) không lợi dụng thủy triều để tưới
tiêu được. Biện pháp tưới tiêu là:
1. Lợi dụng triều
vận hành hệ thống công trình đầu mối và nội đồng cấp nước đến công trình mặt ruộng
của các tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp.
2. Tưới tiêu bằng
động lực cấp nước qua vận hành trạm bơm điện đối với số khu vực triền giồng có
địa hình cao.
Điều 3. Mức
thu thủy lợi phí, tiền nước
Áp dụng theo khoản 1 Điều 19 Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
67/2012/NĐ-CP của Chính phủ, xác định mức thu thủy lợi phí đối với công trình đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước cụ thể như sau:
1. Xác định mức thu và mức thu cụ
thể trên địa bàn tỉnh:
a) Đối với đất trồng lúa:
- Đối với diện tích mặt đất, mặt
nước lấy nước bằng biện pháp tưới tiêu bằng động lực lấy bằng 100% tưới tiêu bằng
động lực.
- Đối với diện tích mặt đất, mặt
nước lấy nước bằng biện pháp lợi dụng triều vận hành hệ thống công trình kênh cống
để tưới tiêu, cấp nước và chủ động một phần đến kênh cấp II áp dụng cả hai trường
hợp: Lợi dụng thủy triều để tưới thì mức thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng trọng
lực và tưới tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí tưới tiêu bằng trọng
lực.
- Đối với diện tích mặt đất, mặt
nước lấy nước bằng biện pháp lợi dụng triều vận hành hệ thống công trình kênh cống
và có bơm hỗ trợ áp dụng cả hai trường hợp lấy 70% mức thu tưới tiêu bằng trọng
lực có kết hợp động lực hỗ trợ.
- Biểu mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng
lúa:
STT
|
Biện
pháp công trình
|
Mức
thu (đồng/công/vụ)
|
1
|
- Tưới tiêu bằng động lực
1.055.000 đồng/ha/vụ =
105.500 đồng/công/vụ (01công= 0,1ha)
|
105.500
|
2
|
- Tưới tiêu xét đến lợi dụng
triều để tưới tiêu và trường hợp năng lực phục vụ của công trình chủ động một
phần
cách tính: 732.000đ x 70% x
60% = 307.440 đồng/ha/ vụ = 30.744 đồng/công/vụ, tính tròn 30.700 đồng/công/vụ
|
30.700
|
3
|
- Tưới tiêu bằng lợi dụng triều
và kết hợp động lực hỗ trợ
cách tính: 824.000 đ x 70%
= 576.800 đồng/ha/ vụ, = 57.680 đồng/công/vụ, tính tròn 57.600 đồng/công/vụ
|
57.600
|
b) Đối với diện tích trồng rau,
màu, cây công nghiệp ngắn ngày: áp dụng mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy
lợi phí đối với đất trồng lúa, cụ thể như sau:
- Trường hợp tưới tiêu bằng động
lực:
105.500 đồng/công/vụ x 40% =
42.200 đồng/công/vụ, tính tròn 42.000 đồng/công/vụ.
- Trường hợp lợi dụng triều để
tưới và năng lực phục vụ của công trình chủ động một phần:
30.744 đồng/công/vụ x 40% =
12.297 đồng/công/vụ, tính tròn 12.300 đồng/công/vụ.
- Trường hợp lợi dụng triều để
tưới tiêu và kết hợp động lực hỗ trợ:
57.680 đồng/công/vụ x 40% =
23.072 đồng/công/vụ, tính tròn 23.000 đồng/công/ vụ.
c) Mức thủy lợi phí áp dụng đối
với sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.
d) Biểu mức thu tiền nước đối với
tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ
cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:
TT
|
Các
đối tượng dùng nước
|
Đơn
vị
|
Thu
theo các biện pháp công trình
|
Bơm
điện
|
Hồ
đập, kênh cống
|
1
|
Cấp nước dùng sản xuất công
nghiệp, tiểu công nghiệp
|
đồng/m3
|
1.800
|
900
|
2
|
Cấp nước cho nhà máy nước sinh
hoạt, chăn nuôi
|
đồng/m3
|
1.320
|
900
|
3
|
Cấp nước cho cây công nghiệp
dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu
|
đồng/công
(1000m2)/năm
|
84.400
|
24.600
|
4
|
Cấp nước để nuôi trồng thủy sản
|
đồng/m2
mặt thoáng/năm
|
250
|
5
|
- Nuôi trồng thủy sản tại công
trình hồ chứa thủy lợi
- Nuôi cá bè
|
%
Giá trị sản lượng
|
5%
6%
|
6
|
- Vận tải qua âu thuyền, cống
của hệ thống thủy lợi
+ Thuyền, sà lan
+ Các loại bè
|
đồng/tấn/lượt
đồng/m2
bè/lượt
|
7.200
1.800
|
7
|
Sử dụng nước từ công trình thủy
lợi để phát điện
|
%
giá trị sản lượng điện thương phẩm
|
8%
|
8
|
Sử dụng công trình thủy lợi để
kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh nhà hàng)
|
%
Tổng giá trị doanh thu
|
10%
|
- Trường hợp cấp nước để nuôi trồng
thuỷ sản lợi dụng thuỷ triều tính bằng 50% mức quy định tại tiết 4 Biểu mức thu
tiền nước trên, bằng 125 đồng/m2 mặt thoáng/năm.
- Trường hợp cấp nước tưới cho
cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu được tính thu theo diện
tích (ha) (thực tế tỉnh Trà Vinh không tính được theo mét khối m3),
mức thu bằng 80% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa, cụ thể:
+ Trường hợp cấp nước bằng biện
pháp công trình bơm điện lực, thu thủy lợi phí bằng 80% mức thu tại tiết 1 Biểu
mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa, bằng 105.500 đồng/công/năm x 80% =
84.400 đồng/công/năm.
+ Trường hợp cấp nước bằng biện
pháp công trình đập, kênh, cống, thu thủy lợi phí bằng 80% mức thu tại tiết 2
Biểu mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa, bằng 30.744 đồng/công/năm x
80% = 24.595 đồng/công/năm, tính tròn 24.600 đồng/công/năm.
2. Mức thủy lợi phí quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều
này được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công
trình đầu mối của công trình thủy lợi.
3. Tổ chức hợp tác dùng
nước thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng nước về mức phí dịch vụ lấy nước từ
sau công trình cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng), nhưng không được vượt
quá mức trần do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 4. Miễn
thủy lợi phí
1. Đối tượng miễn thủy lợi phí:
Áp dụng theo khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP
a) Miễn thủy lợi phí đối với toàn
bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, diện tích
đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
Diện tích đất trồng cây hàng năm
có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất
một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng
năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.
b) Miễn thủy lợi phí đối với toàn
bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.
c) Miễn thủy lợi phí đối với diện
tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng
sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân nông dân được
Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được
thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân nông dân bao gồm: Những
người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những người có nguồn sống chính bằng
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu
thường trú; những hộ gia đình, cá nhân trước đây hoạt động trong các ngành nghề
phi nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại địa phương nay không có việc làm; cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước, công nhân và bộ đội nghỉ mất sức hoặc nghỉ
việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế hưởng trợ cấp một lần hoặc hưởng
trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương; con của cán bộ công chức,
viên chức, công nhân sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc
làm.
- Hộ gia đình, cá nhân là xã viên
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã,
nông trường quốc doanh (hoặc các công ty nông nghiệp chuyển đổi từ nông trường
quốc doanh) để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân là nông trường
viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh để sản xuất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất
nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2. Phạm vi
và mức miễn thủy lợi phí: Áp dụng theo khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP, cụ thể:
a) Phạm vi miễn thủy
lợi phí:
Phạm vi thực hiện
miễn thu thủy lợi phí được tính ở từ vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác
dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi.
b) Mức miễn thủy lợi
phí:
Mức miễn thủy lợi
phí đối với trường hợp sử dụng nước từ các công trình thủy lợi được tính theo mức
quy định tại các điểm a, b, c và các tiết 3, 4 Biểu mức
thu tiền nước tại điểm d khoản 1 Điều
3 theo Quy định này.
Điều 5. Lập
kế hoạch thu, tổ chức, quản lý, sử dụng nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước
1. Cuối năm trước, đầu năm sau
hàng năm Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Quản lý Khai thác công trình thủy
lợi (sau đây gọi tắt Công ty QLKT công trình thủy lợi), Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố chỉ đạo Xí nghiệp, Trạm quản lý thủy nông huyện, thành phố phối hợp
các xã, ấp lập bộ thu, kế hoạch thu thủy lợi phí trên địa bàn, trình Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố xác nhận. Công ty QLKT công trình thủy lợi chịu trách
nhiệm tổng hợp bộ thu thủy lợi phí của tỉnh, trên cơ sở tổng hợp bộ thu thủy lợi
phí từng huyện, thành phố, thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Công ty QLKT công trình thủy
lợi căn cứ tổng hợp bộ thu thủy lợi phí hàng năm của tỉnh trên cơ sở lập kế hoạch
thu, lập kế hoạch cấp bù thủy lợi phí do thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí
theo Nghị định số 67/2012/NĐ-CP, thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Lập kế hoạch, giao dự toán, cấp
phát, thanh quyết toán sản phẩm được giao kế hoạch, báo cáo tài chính, quy chế
quản lý tài chính của công ty thực hiện theo Mục II, Mục III, Mục IV Thông tư số
11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao
kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi
và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai
thác công trình thủy lợi.
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, lập,
giao dự toán, cấp phát, thanh quyết toán cấp bù miễn thủy lợi phí thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 6. Thủ
trưởng các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính; Cục trưởng Cục Thuế Trà Vinh; Giám đốc Công ty TNHH NN MTV Quản lý khai
thác công trình thủy lợi; Thủ trưởng các Sở; Ban ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn phối hợp với các tổ chức
quần chúng tuyên truyền sâu rộng trong nội bộ và nhân dân, quán triệt mục đích,
ý nghĩa của việc thu thủy lợi phí và chính sách miễn thủy lợi phí của Nhà nước
để mọi tổ chức, công dân thực hiện đúng quy định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|