QUY ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2011
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về chế độ báo
cáo của các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
tắt là các ngành và địa phương) nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý, điều hành của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Các hình thức báo cáo
Báo cáo trong Quy định này bao gồm:
Báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và báo cáo đột xuất.
Điều 3. Yêu cầu của báo cáo
1. Báo cáo phải trung thực, chính xác,
đầy đủ, kịp thời và ngắn gọn.
2. Báo cáo phải khái quát được các
thông tin cần thiết, các sự việc xảy ra theo từng thời gian, các giải pháp thực
hiện, các đề xuất và kiến nghị (nếu có).
Chương II
NỘI DUNG CÁC LOẠI BÁO CÁO
Điều 4. Báo cáo định kỳ
1. Báo cáo tuần: Phản ánh tình
hình, tiến độ thực hiện các công tác trọng tâm trong tuần, những diễn biến
thuận lợi, khó khăn, biện pháp tháo gỡ khó khăn của từng ngành và địa phương.
2. Báo cáo tháng: Phản ánh những
vấn đề nổi bật trong tháng, nêu rõ tiến độ công việc và diễn biến tình hình;
phản ảnh việc thực hiện những ý kiến chỉ đạo và tổ chức triển khai các quyết
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Báo cáo quý: Chỉ lập báo cáo
cho quý I, các quý còn lại sẽ được phản ánh trong báo cáo 6 tháng, 9 tháng và
cả năm. Trong báo cáo quý, cần đánh giá, phản ánh tình hình thực hiện chương
trình công tác, hoặc kế hoạch trên từng lĩnh vực của quý I, đồng thời đề ra
phương hướng, nhiệm vụ cần tập trung thực hiện quý sau và đề xuất, kiến nghị
(nếu có).
4. Báo cáo 6 tháng, 9 tháng và cả
năm: Cần đánh giá khái quát, nêu rõ thành tựu, hạn chế, nguyên nhân tình hình
và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới trên từng lĩnh vực công tác, đồng
thời nêu đề xuất, kiến nghị (nếu có).
5. Trong các báo cáo tháng, quý I,
6 tháng, 9 tháng và cả năm phải có phần nội dung đánh giá về kết quả thực hiện
chung của ngành, địa phương đã có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội như
thế nào và có số liệu so sánh cùng kỳ, so sánh với chỉ tiêu kế hoạch đề ra hàng
năm để thấy rõ tốc độ phát triển và mức độ hoàn thành kế hoạch theo từng thời
gian của báo cáo.
Điều 5. Báo cáo chuyên đề
1. Các báo cáo sơ kết, tổng kết
các chủ trương của Đảng, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các chỉ
thị, quyết định và các chương trình, đề án, kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh
đã được triển khai thực hiện, hoặc kết thúc đợt khảo sát, nghiên cứu tình hình
thực tế ở nơi chỉ đạo điểm. Qua đó rút ra kinh nghiệm và đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo kết quả khảo sát,
nghiên cứu ở nước ngoài hoặc làm việc với khách nước ngoài.
3. Kiến nghị của địa phương đối
với các vấn đề về chủ trương, chính sách của Trung ương và của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
4. Báo cáo theo nội dung chỉ đạo
chuyên đề Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Báo cáo đột xuất gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh trong những trường hợp
sau:
- Khi thấy việc thể chế hoá chưa
phản ánh đúng nghị quyết của Chính phủ hoặc việc triển khai thực hiện nảy sinh
những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo ngay của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Ở địa phương, cơ sở khi có sự
kiện xảy ra bất thường như: Thiệt hại do thiên tai, xảy ra trọng án, những vấn
đề về an ninh trật tự, an toàn xã hội bức xúc,… và những vấn đề mới nảy sinh
cần xin ý kiến chỉ đạo ngay của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong quá trình cụ thể
hoá, triển khai thực hiện các chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh,… Báo cáo đột
xuất cần gửi nhanh đến Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Fax, qua mạng vi tính;
sau đó, gửi văn bản chính thức qua đường bưu điện.
Điều 7. Ngoài các báo cáo định kỳ, chuyên đề và đột xuất, các ngành và địa
phương phải gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh các văn bản sau đây:
1. Quy chế làm việc; chương trình công
tác, lịch làm việc hàng tháng, hàng năm; các chương trình, kế hoạch, công văn
cụ thể hoá các ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh; các chỉ thị, nghị quyết,
thông báo, quyết định; các văn bản quy phạm pháp luật để đăng Công báo của tỉnh
và thông báo ý kiến làm việc với các ngành, địa phương, cơ sở.
2. Các đề án, dự án và chương trình,
kế hoạch cần xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Các tài liệu về lĩnh vực chuyên
ngành (về lý luận, kinh nghiệm thực tiễn) phục vụ quá trình lãnh đạo, chỉ đạo,
nhất là những tài liệu có liên quan tới những vấn đề mà Uỷ ban nhân dân tỉnh
sắp bàn.
Chương III
CÔNG TÁC PHỐI HỢP KHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 8. Chế độ báo cáo của các ngành và địa phương cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Báo cáo định kỳ gửi về cho 4 cơ
quan: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và Sở
Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
2. Các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột
xuất và các báo cáo khác gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
Điều 9. Chế độ xử lý thông tin, báo cáo
1. Đối với báo cáo định kỳ: Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Cục Thống kê và Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp thành báo cáo chung.
2. Đối với các báo cáo chuyên đề, báo
cáo đột xuất và các báo cáo khác: Sau khi nhận được báo cáo, lãnh đạo Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh sao gửi cho Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối
theo dõi và các chuyên viên nghiên cứu theo lĩnh vực được phân công. Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu và phối hợp với các sở, ngành có
liên quan đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề
còn khó khăn, vướng mắc và các kiến nghị có trong báo cáo.
3. Riêng đối với các báo cáo sơ kết,
tổng kết do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho sở, ngành nào chủ trì thì sở, ngành
đó có trách nhiệm xử lý thông tin và tổng hợp thành báo cáo chung của tỉnh.
Điều 10. Thời điểm gửi các loại báo cáo
1. Báo cáo định kỳ gửi vào các
thời điểm như sau: Báo cáo tuần gửi đến vào ngày thứ 5 hàng tuần; báo cáo tháng
gửi đến chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng; báo cáo quý chậm nhất vào ngày 20 của
tháng cuối quý; báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 10 tháng 6; báo cáo 9 tháng
chậm nhất vào ngày 10 tháng 9; báo cáo năm chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hàng
năm.
2. Báo cáo chuyên đề gửi theo yêu
cầu chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc sau khi kết thúc đợt khảo sát,
nghiên cứu tình hình ở địa phương, tình hình ở nước ngoài, làm việc với khách
nước ngoài, hay khi địa phương có kiến nghị về chủ trương, chính sách của Trung
ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Báo cáo đột xuất gửi đến Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo thời điểm có sự cố bất thường xảy ra.
4. Các báo cáo khác gửi đến Uỷ ban
nhân dân tỉnh sau khi các ngành và địa phương hoàn thành văn bản hoặc thời điểm
quy định hoàn thành văn bản.
Điều 11. Hình thức báo cáo
1. Các báo cáo định kỳ, chuyên đề
gửi bản đóng dấu đỏ qua đường bưu điện.
2. Báo cáo đột xuất, bất thường
gửi qua hòm thư điện tử theo địa chỉ: tonghopubhb@gmail.com, qua fax; sau đó
gửi bản đóng dấu đỏ qua đường bưu điện.
Điều 12. Thẩm quyền ký báo cáo
Các loại báo cáo và văn bản khác
gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc các sở, Trưởng hoặc Phó thủ trưởng
các ban, ngành tỉnh ký ban hành. Riêng báo cáo tuần của các ngành và địa phương
do đồng chí Chánh Văn phòng, hoặc Trưởng phòng thừa lệnh Thủ trưởng cơ quan ký.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13.
1. Các ngành, địa phương và các cá
nhân có thành tích trong việc thực hiện chế độ báo cáo phục vụ yêu cầu chỉ đạo,
điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo Quy định này sẽ được khen thưởng theo
chế độ chung.
2. Các ngành, địa phương và các cá
nhân vi phạm Quy định này sẽ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
1. Các ngành, địa phương cần vận dụng
Quy định này để cụ thể hoá chế độ báo cáo cho phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều
hành của ngành và địa phương.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh) có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện chế độ báo cáo theo Quy định
này của các ngành, địa phương và phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo tình hình thực hiện chế độ báo cáo này trong giao ban hàng quý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Giao Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
các ngành và địa phương thực hiện Quy định này. Quá trình tổ chức thực hiện
từng lúc sẽ có bổ sung, sửa đổi. Những thay đổi, bổ sung phải được thống nhất ý
kiến của các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh./.