Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định về chế độ báo cáo công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 15/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/05/2010
Ngày có hiệu lực 28/05/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Lữ Ngọc Cư
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2010/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 18 tháng 05 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Quyết định số 822/QĐ-TTCP ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Thanh tra Chính phủ ban hành quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 22/TT-T.Tr ngày 05/5/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về chế độ báo cáo công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND, ngày 15/7/2008 của UBND tỉnh “ban hành Quy định về chế độ báo cáo công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh”.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện)
- Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, NC. (th. 90b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 18/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Báo cáo công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quy định này là văn bản tổng hợp phản ánh đầy đủ kết quả thực hiện công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị trực thuộc tỉnh.

Yêu cầu báo cáo phải chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cấp, các ngành.

Điều 2. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh có trách nhiệm định kỳ lập báo cáo về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo gửi về Thanh tra tỉnh theo quy định này và quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh có trách nhiệm ban hành văn bản quy định chế độ và trách nhiệm báo cáo tình hình công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc đơn vị mình quản lý để thực hiện theo đúng quy định này.

Điều 3. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp tình hình và kết quả công tác tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; dự thảo báo cáo của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi toàn tỉnh để báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ (qua Tổng Thanh tra), đồng thời thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh theo quy định.

Chương 2.

NỘI DUNG VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 4. Báo cáo định kỳ

Báo cáo định kỳ gồm: báo cáo quý 1, báo cáo 6 tháng, báo cáo 9 tháng và báo cáo năm.

Nội dung báo cáo:

1. Tình hình công tác tiếp công dân: Tổng số lượt công dân đã tiếp, số vụ việc, những vấn đề nổi cộm, điển hình qua công tác tiếp công dân; trong đó nêu rõ số lượt tiếp công dân của các cấp, các ngành (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), số lượt tiếp công dân của lãnh đạo đã tiếp.

2. Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại:

- Tình hình khiếu nại: Tổng số đơn, số vụ khiếu nại nhận được; đơn tồn đọng của kỳ trước chuyển sang; tăng giảm so với kỳ trước; nội dung khiếu nại; số vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước; các vụ việc khiếu nại phức tạp, đông người (nếu có); đánh giá nhận xét về tình hình khiếu nại.

[...]