ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2010/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 18 tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC TIẾP
DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Quyết định số 822/QĐ-TTCP ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Thanh tra Chính
phủ ban hành quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 22/TT-T.Tr ngày
05/5/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về
chế độ báo cáo công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND, ngày 15/7/2008 của UBND
tỉnh “ban hành Quy định về chế độ báo cáo công tác tiếp dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh”.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện)
- Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, NC. (th. 90b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 18/5/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Báo cáo công tác tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quy định này là văn bản tổng hợp
phản ánh đầy đủ kết quả thực hiện công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn
thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị trực thuộc tỉnh.
Yêu cầu báo cáo
phải chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời về công tác tiếp công dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo tại các cấp, các ngành.
Điều 2. Giám đốc các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trực thuộc tỉnh có trách nhiệm định kỳ lập báo cáo về công tác tiếp công
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo gửi về Thanh tra tỉnh theo quy định này và
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Giám đốc các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trực thuộc tỉnh có trách nhiệm ban hành văn bản quy định chế độ và trách
nhiệm báo cáo tình hình công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư và kết
quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc đơn vị mình quản lý để thực
hiện theo đúng quy định này.
Điều 3. Thanh tra tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp tình hình và kết quả công tác tiếp dân, tiếp nhận, xử lý
đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; dự thảo báo cáo của Chủ tịch UBND tỉnh về công
tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi toàn tỉnh để
báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ (qua Tổng
Thanh tra), đồng thời thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh theo
quy định.
Chương 2.
NỘI DUNG VÀ CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
Điều
4. Báo cáo định kỳ
Báo cáo định kỳ
gồm: báo cáo quý 1, báo cáo 6 tháng, báo cáo 9 tháng và báo cáo năm.
Nội dung báo
cáo:
1. Tình hình
công tác tiếp công dân: Tổng số lượt công dân đã tiếp, số vụ việc, những vấn đề
nổi cộm, điển hình qua công tác tiếp công dân; trong đó nêu rõ số lượt tiếp
công dân của các cấp, các ngành (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), số lượt tiếp
công dân của lãnh đạo đã tiếp.
2. Tình hình khiếu
nại và giải quyết khiếu nại:
- Tình hình khiếu
nại: Tổng số đơn, số vụ khiếu nại nhận được; đơn tồn đọng của kỳ trước chuyển
sang; tăng giảm so với kỳ trước; nội dung khiếu nại; số vụ việc khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước; các vụ việc khiếu nại
phức tạp, đông người (nếu có); đánh giá nhận xét về tình hình khiếu nại.
- Kết quả giải
quyết khiếu nại: Tổng số vụ khiếu nại đã giải quyết/ tổng số vụ việc khiếu nại
thuộc thẩm quyền, đạt tỷ lệ bao nhiêu %; tỷ lệ khiếu nại đúng, sai, có đúng có
sai; quyết định giải quyết đã được thi hành, chưa được thi hành; những vụ việc
khiếu nại thuộc thẩm quyền còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng, đề xuất biện
pháp giải quyết; qua giải quyết khiếu nại đã minh oan cho bao nhiêu người, số
tiền, tài sản khác và đất đai đã trả lại cho cơ quan, tổ chức và cá nhân, số
người vi phạm bị xử lý (gồm xử lý hành chính, xử lý hình sự).
3. Tình hình tố
cáo và kết quả giải quyết tố cáo:
- Tình hình tố
cáo: Tổng số đơn, số vụ tố cáo nhận được; đơn tồn đọng của kỳ trước chuyển
sang; tăng giảm so với kỳ trước; nội dung tố cáo; số vụ việc tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước; các vụ việc tố cáo phức tạp,
đông người (nếu có); đánh giá nhận xét về tình hình tố cáo.
- Kết quả giải
quyết tố cáo: Tổng số vụ tố cáo đã giải quyết/ tổng số vụ tố cáo thuộc thẩm quyền,
đạt tỷ lệ bao nhiêu %; tỷ lệ tố cáo đúng, sai, có đúng có sai; những vụ việc tố
cáo thuộc thẩm quyền còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng, đề xuất biện pháp giải
quyết; qua giải quyết tố cáo đã minh oan cho bao nhiêu người, số tiền, tài sản
khác và đất đai đã trả lại cho cơ quan, tổ chức và cá nhân, số người vi phạm bị
xử lý (gồm xử lý hành chính, xử lý hình sự).
4. Quản lý công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:
- Ban hành các
văn bản theo thẩm quyền để hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện
công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Thanh tra, kiểm
tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
- Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tổng hợp tình
hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tổng kết kinh
nghiệm về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Đánh giá
chung: Về ưu, khuyết điểm trong việc chỉ đạo điều hành thực hiện công tác tiếp
dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại ngành và địa
phương mình.
Điều
5. Báo cáo chuyên đề
Báo cáo chuyên đề
là báo cáo nhằm tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của các cấp, các ngành về
công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu chỉ đạo của
UBND tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy và Thanh tra
Chính phủ. Nội dung báo cáo chuyên đề có văn bản hướng dẫn riêng.
Điều
6. Báo cáo đột xuất
Báo cáo đột xuất
là báo cáo khi trên địa bàn phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo mới, bất thường,
nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến chính trị, ảnh hưởng đến trật tự an toàn
xã hội, liên quan trực tiếp đến chức năng nhiệm vụ của các sở, ngành, các cơ
quan đơn vị thuộc tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố, các xã phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo gửi về
Thanh tra tỉnh để Thanh tra tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo xử lý.
Nội dung báo cáo
đột xuất nêu ngắn gọn, cụ thể diễn biến vụ việc, nguyên nhân phát sinh, các biện
pháp xử lý đã áp dụng, kết quả xử lý và kiến nghị để xuất với cấp có thẩm quyền.
Điều
7. Thời điểm lấy số liệu và thời hạn gửi báo cáo
1. Đối với báo
cáo định kỳ:
a) Báo cáo quý
1: Số liệu lấy từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến hết ngày 28/2 của năm báo cáo
và thời hạn gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 5 tháng 3. Thanh tra tỉnh
tổng hợp lập dự thảo báo cáo gửi UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 3. Chủ tịch UBND
tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh và Tổng Thanh tra trước
ngày 20 tháng 3.
b) Báo cáo 6
tháng: Số liệu lấy từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến hết ngày 30/5 của năm báo
cáo và thời hạn gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 5 tháng 6. Thanh tra tỉnh
tổng hợp lập dự thảo báo cáo gửi UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 6. Chủ tịch UBND
tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh và Tổng Thanh tra trước
ngày 20 tháng 6.
c) Báo cáo 9
tháng: Số liệu lấy từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến hết ngày 30/8 của năm báo
cáo và thời hạn gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 5 tháng 9. Thanh tra tỉnh
tổng hợp lập dự thảo báo cáo gửi UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 9. Chủ tịch UBND
tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh và Tổng Thanh tra trước
ngày 20 tháng 9.
d) Báo cáo năm:
Số liệu lấy từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến hết ngày 30 tháng 11 năn báo cáo
và thời hạn gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 05 tháng 12. Thanh tra tỉnh
tổng hợp lập dự thảo báo cáo gửi UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 12. Chủ tịch
UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh và Tổng Thanh tra
trước ngày 20 tháng 12.
2. Đối với báo
cáo chuyên đề: Thời điểm lấy số liệu và thời hạn gửi báo cáo sẽ có quy định
riêng khi có yêu cầu.
3. Đối với báo
cáo đột xuất: Số liệu lấy tại thời điểm phát sinh vụ việc và gửi báo cáo ngay
khi vụ việc mới xảy ra.
Điều
8. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, trong
quá trình thụ lý giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền có
trách nhiệm gửi đến Thanh tra tỉnh các văn bản sau:
1. Quyết định về
việc xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo;
2. Báo cáo kết
quả xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo;
3. Quyết định giải
quyết đơn khiếu nại hoặc kết luận giải quyết đơn tố cáo;
4. Các quyết định
xử lý sau khi giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Các văn bản trên
phải được gửi đến Thanh tra tỉnh ngay sau khi ban hành.
Điều
9. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích việc ứng dụng
công nghệ tin học trong công tác thông tin, báo cáo công tác tiếp công dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều
10. Việc chấp hành những quy định về chế độ báo
cáo, thời hạn báo cáo của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh là tiêu chí thi
đua khen thưởng hàng năm theo quy định của UBND tỉnh.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Trách nhiệm thực hiện
Giám đốc các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trực thuộc tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định này.
Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về
công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thanh tra tỉnh gửi đến
để trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
Việc quản lý vả
sử dụng báo cáo công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện
theo quy định pháp luật về bảo vệ tài liệu lưu trữ nhà nước.
Điều
12. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định này và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện./.