Quyết định 515/2006/QĐ-UBND quy định chế độ thông tin báo cáo do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Số hiệu 515/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/03/2006
Ngày có hiệu lực 06/04/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Phạm Văn Đấu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 515/2006/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 27 tháng 3 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 162/TTg, ngày 12/12/1992 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thông tin báo cáo;

Căn cứ Quyết định số 3833/2004/QĐ-UB, ngày 10/11/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;

Theo Tờ trình số 12/TTr-VPUBND, ngày 07/01/2006 của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định về chế độ thông tin báo cáo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thông tin báo cáo đối với các Sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện - thị xã.

Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện - thị xã chỉ đạo xây dựng hệ thống hóa các chỉ tiêu báo cáo, phân công trách nhiệm cụ thể, tổ chức thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định kèm Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và được đăng trên Công báo tỉnh./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Đấu

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Thống kê, thông tin báo cáo là một nhiệm vụ rất quan trọng trong hoạt động quản lý, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị, Trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện - thị; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã - phường - thị trấn và công chức, viên chức nhà nước (gọi tắt là tổ chức và cá nhân) theo phân cấp quản lý, chức năng, nhiệm vụ được giao phải thực hiện chế độ thống kê, thông tin báo cáo đúng theo các quy định của pháp luật về chế độ báo cáo thống kê và Quy định này.

Điều 2. Yêu cầu chung

1. Để có hệ thống thông tin chính xác, hữu ích, kịp thời phục vụ cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành hoạt động trên mọi lĩnh vực, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phải thường xuyên quan tâm chỉ đạo, theo dõi công tác tổng hợp thông tin, thống kê báo cáo của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để nắm bắt tình hình và chấn chỉnh kịp thời khi bộ phận chuyên môn chưa thực hiện đúng các qui định về nội dung, thời gian và tính chính xác của công tác thống kê, thông tin báo cáo.

2. Thực hiện cập nhật và khai thác có hiệu quả việc trao đổi thông tin, báo cáo qua mạng tin học diện rộng của tỉnh (sau đây gọi tắt là mạng VLNet) nhằm đảm bảo tính chủ động, kịp thời, tiết kiệm chi phí, thời gian. Tổ chức và cá nhân theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được phân công phải báo cáo cấp trên bằng gửi văn bản chính thức, đồng thời chuyển văn bản điện tử qua mạng tin học diện rộng của tỉnh và cập nhật số liệu điện tử theo chỉ tiêu được xác định trong thực hiện ứng dụng trang thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội đúng kỳ báo cáo đã được quy định.

Chương II

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, theo nội dung quy định tại Quyết định số 162/QĐ-TTg, ngày 01/12/1992 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thông tin báo cáo, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký và gửi báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo thời gian sau:

- Báo cáo tháng, quý gửi đến Văn phòng Chính phủ chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, số lượng 02 bản.

- Báo cáo 6 tháng gửi đến Văn phòng Chính phủ chậm nhất là ngày 15 tháng 6, số lượng 02 bản.

- Báo cáo năm gửi đến Văn phòng Chính phủ chậm nhất là ngày 10 tháng 12, số lượng 02 bản.

- Báo cáo chuyên đề hoặc đột xuất thực hiện theo yêu cầu cụ thể của cơ quan cấp trên.

Điều 4. Báo cáo công tác

Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã báo cáo công tác cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội - an ninh quốc phòng của địa phương theo quy định tại Chương 9, Điều 37 Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 3833/2004/QĐ-UB, ngày 10/11/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh những thông tin, báo cáo sau đây:

1. Báo cáo tuần: Gửi chậm nhất vào 10 giờ ngày thứ năm hàng tuần, với các nội dung sau:

- Tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành, địa phương trong tuần liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội; quản lý, điều hành; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

[...]