Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về liên kết đầu tư trồng rừng, trồng cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 18/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/05/2009
Ngày có hiệu lực 22/05/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Lữ Ngọc Cư
Lĩnh vực Đầu tư,Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 18/2009/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 12 tháng 05 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LIÊN KẾT ĐẦU TƯ TRỒNG RỪNG, TRỒNG CÂY CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Luật Đầu tư năm 2005; Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự năm 2005;
Căn cứ Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 399/SNNNT-KHĐT,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về liên kết đầu tư trồng rừng, trồng cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các Doanh nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công Báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- CVP, P.CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH, NL, TM.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ LIÊN KẾT ĐẦU TƯ TRỒNG RỪNG, TRỒNG CÂY CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 12/5 /2009 của UBND tỉnh)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Liên kết đầu tư trồng rừng, trồng cây công nghiệp (gọi tắt là liên kết đầu tư) theo Quy định này là sự phối hợp giữa Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cho thuê đất, rừng hoặc giao đất, giao rừng để tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý bảo vệ, phát triển rừng và cây công nghiệp khác (gọi tắt là bên A) với các tổ chức kinh tế khác (gọi tắt là bên B) để tiến hành các hoạt động đầu tư phát triển rừng, cây công nghiệp phù hợp, nhằm đem lại lợi ích về kinh tế - xã hội và môi trường.

Điều 2. Bên B phải đảm bảo các điều kiện sau:

Được thành lập hợp pháp, có chức năng kinh doanh trồng rừng, trồng cây công nghiệp; hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đúng quy định pháp luật (có xác nhận của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý thuế nơi Doanh nghiệp đứng chân); đảm bảo các điều kiện về nhân lực, chuyên môn và năng lực tài chính để thực thi dự án đầu tư. Ưu tiên các đơn vị trong tỉnh, đơn vị có tiềm lực tài chính lớn, có kinh nghiệm và năng lực trong kinh doanh rừng, trồng cây công nghiệp.

Điều 3. Các hình thức liên kết đầu tư trồng rừng, cây công nghiệp.

1. Hai bên thành lập ra tổ chức kinh tế (Doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật) để tiến hành các hoạt động đầu tư trồng rừng, cây công nghiệp.

2. Liên kết theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Thực hiện theo pháp luật về Hợp đồng và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.

3. Hợp đồng giao khoán đầu tư trồng rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương II.

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Dự án liên kết đầu tư trồng rừng, trồng cây công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch phát triển cây công nghiệp, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và các quy định pháp luật hiện hành khác.

Điều 5. Về việc sử dụng đất đai trong liên kết đầu tư:

1. Đất đai đưa vào dự án liên kết đầu tư là đất đã được Nhà nước giao hoặc cho thuê để trồng rừng, cây công nghiệp, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và còn thời hạn sử dụng đất.

2. Các bên tham gia liên kết được hưởng các quyền lợi và chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ trong quá trình quản lý, sử dụng đất theo pháp luật đất đai hiện hành.

[...]