Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giải quyết một số vấn đề về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do tỉnh Hà Nam ban hành

Số hiệu 18/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/08/2006
Ngày có hiệu lực 08/09/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Trần Xuân Lộc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM

---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2006/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 29 tháng 8 năm 2006

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ;

Căn cứ Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;

Căn cứ Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế phối hợp giải quyết một số vấn đề về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài giữa các cơ quan có liên quan” trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc

 

PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI GIỮA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2006/QĐ-UBND ngày 29/8/ 2006 của UBND tỉnh)

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giải quyết một số vấn đề về kết hôn, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài giữa các ngành, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh Hà Nam; bao gồm: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

Việc phối hợp giải quyết giữa các ngành, tổ chức có liên quan về vấn đề kết hôn, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc: Độc lập, chính xác, khách quan, rút gọn thời gian giải quyết và tuân theo pháp luật.

Điều 3. Kinh phí phục vụ cho hoạt động phối hợp

Kinh phí phục vụ việc giải quyết vấn đề kết hôn và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc trách nhiệm của cơ quan nào thì cơ quan đó đảm bảo.

Điều 4. Mối quan hệ giữa Sở Tư pháp với Công an tỉnh và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp nhận, nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, đề xuất việc đăng ký hoặc từ chối đăng ký kết hôn và chịu trách nhiệm về hồ sơ kết hôn. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.

2. Trong trường hợp nghi vấn hồ sơ kết hôn có giấy tờ giả mạo hoặc có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của Cơ quan Công an, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi công văn đề nghị Công an tỉnh xác minh, trong đó nêu rõ vấn đề cần xác minh và kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.

Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh (theo nội dung đề nghị của Sở Tư pháp) và trả lời kết quả xác minh bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kết hôn.

3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận kết hôn hoặc từ chối đăng ký kết hôn theo quy định.

Điều 5. Mối quan hệ giữa Sở Tư pháp và Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em

1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng làm hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi.

2. Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm tiếp nhận và đảm bảo các thủ tục tiếp nhận và cho trẻ em làm con nuôi theo đúng quy định của pháp luật.

[...]