UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1776/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 24
tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT “ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 04/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Sở
Công Thương tại Tờ trình số 245/SCT-QLCN ngày 06/4/2012,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 đến
năm 2020” với những nội dung chính như sau:
1. Quan điểm phát
triển
1.1 Quán triệt và vận
dụng sáng tạo các đường lối, chủ trương phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước
và của tỉnh, phát huy cao độ nội lực kết hợp với nguồn lực bên ngoài để đẩy
nhanh phát triển công nghiệp toàn diện. Phát triển công nghiệp với tốc độ
nhanh, hiệu quả và có sức cạnh tranh cao góp phần thiết thực xây dựng Nghệ An
trở thành tỉnh có nền công nghiệp phát triển vào năm 2020.
1.2. Đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của tỉnh theo hướng đến năm 2020 chủ yếu là
công nghiệp và dịch vụ. Ưu tiên phát triển các ngành có lợi thế so sánh, lợi
thế cạnh tranh. Từng bước tăng dần các ngành công nghiệp cơ bản, ngành công
nghiệp có hàm lượng công nghệ và chất xám cao.
1.3. Nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp, sức cạnh tranh của sản phẩm đi đôi với phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ cho nhu cầu trước mắt cũng như
lâu dài nhằm phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển
kinh tế tri thức.
1.4. Xây dựng và phát
triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, cụm công nghiệp
hỗ trợ để phục vụ cho các dự án quy mô lớn của Nghệ An và các tỉnh lân cận nhằm
tăng nhanh tỷ lệ nội địa hóa và giảm nhu cầu nhập khẩu.
1.5. Chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, phát triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu phát
triển
2.1. Mục tiêu chung
Ngành công nghiệp
Nghệ An đến năm 2020 sẽ trở thành ngành kinh tế phát triển, tỷ trọng đóng góp
ngày càng tăng trong cơ cấu GDP của tỉnh. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng
trong GDP tăng từ 33,46% năm 2010 lên 39 - 40% năm 2015 và 43 - 44% vào năm
2020. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa có trình độ và chất lượng cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng
công nghiệp theo giá cố định 1994 bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là
17-18%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 16-17%/năm.
- Giá trị sản xuất
công nghiệp đến năm 2015 đạt 18.700 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt 40.750 tỷ đồng.
3. Định hướng phát
triển
3.1. Định hướng chung
- Tập trung mọi nguồn
lực phát triển nhanh bền vững các mũi đột phá, sản phẩm trọng điểm (vật liệu
xây dựng, thủy điện, chế biến đồ uống, khai thác chế biến khoáng sản,...), tạo
tiền đề phát triển các ngành công nghiệp khác. Tăng cường khai thác lợi thế về
nguồn lao động dồi dào, điều kiện đất đai và nguyên liệu tại chỗ, nhất là nguồn
nguyên liệu nông, lâm, hải sản phục vụ công nghiệp chế biến. Đẩy mạnh xây dựng
kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp nhằm tạo mặt bằng sạch cho các doanh
nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp.
- Tập trung phát
triển một số ngành, sản phẩm công nghiệp mũi nhọn có lợi thế cạnh tranh về
nguyên liệu tại chỗ như sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng; công nghiệp chế
biến nông, lâm thủy hải sản; chế biến khoáng sản. Đồng thời tranh thủ mọi cơ
hội thu hút đầu tư để phát triển một số ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật
cao hơn như cơ khí chế tạo, sản xuất thiết bị điện, điện tử tin học.
- Tăng cường hợp tác,
liên kết giữa các ngành, doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn và với các tỉnh
trong vùng Bắc Trung bộ để sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực, nâng
cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghiệp. Hình thành sự phân công
sản xuất, tham gia chế tạo trong chuỗi cung ứng sản phẩm của các dự án lớn
trong vùng như tổ hợp lọc, hóa dầu Nghi Sơn; Khu kinh tế Vũng Áng.
- Về cơ cấu ngành:
Giai đoạn 2011 - 2020 tập trung phát triển các ngành công nghiệp theo thứ tự ưu
tiên sau: Công nghiệp cơ khí, điện tử; Công nghiệp chế biến nông, lâm sản -
thực phẩm; Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; Công nghiệp hóa chất; Công
nghiệp dệt may - da giầy; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước; Công
nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
- Về mô hình công
nghiệp: Lựa chọn phát triển một số doanh nghiệp lớn ở các ngành có tiềm năng
lợi thế: cơ khí, điện tử; chế biến nông, lâm sản; sản xuất điện năng... Tập
trung phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ưu tiên phát triển các doanh
nghiệp gắn với ngành nghề nông thôn và làng nghề.
- Về công nghệ: Áp
dụng công nghệ tiên tiến đối với các cơ sở công nghiệp đầu tư mới; Nâng cấp,
đổi mới công nghệ phù hợp ở một số loại hình công nghiệp để nâng cao chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng và giảm ô nhiễm môi trường.
3.2. Định hướng phát
triển các ngành, các lĩnh vực chủ yếu a) Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản, thực phẩm:
Đầu tư xây dựng, phát
triển công nghiệp chế biến đối với các sản phẩm chủ lực, gắn với các vùng
nguyên liệu tập trung để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa đủ lớn, chất lượng
cao phục vụ cho xuất khẩu như: chè, cao su, mía đường, dứa, sắn, thịt gia súc
gia cầm, nguyên liệu giấy, lâm sản, thủy sản..., gắn phát triển sản xuất với mở
rộng thị trường tiêu thụ.
Phát triển ổn định
công nghiệp mía đường đạt 180.000 tấn/năm vào năm 2020, kêu gọi thu hút đầu tư
để tập trung phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm sau đường như là một
lợi thế của Nghệ An trong khu vực.
Quy hoạch ổn định các
vùng nguyên liệu cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày: Tập trung vào thế mạnh
cây chè, cây mía, cây lạc của tỉnh trên địa bàn miền Trung, giảm diện tích cây
cà phê, tăng cây cao su; phát triển ổn định các sản phẩm chế biến cung cấp cho
khu vực và từng bước xuất khẩu: Chè, dầu thực vật, dứa, sữa, các sản phẩm từ
sữa; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển các loại cây dược liệu, rau
quả sạch và một số cây hoa quả khác để phát triển công nghiệp chế biến đảm bảo
nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
Quy hoạch ngành chăn
nuôi nhằm đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến súc sản. Lựa chọn mặt
hàng thịt lợn sữa là sản phẩm chế biến súc sản chủ lực, xây dựng trở thành lợi
thế của Nghệ An trong xuất khẩu và cung cấp thực phẩm cao cấp cho nhu cầu nội
địa của các đô thị lớn.
Tận dụng ưu thế về
giao thông thuận lợi (có sân bay, cảng biển, nhiều đường quốc lộ giao cắt); lợi
thế trong việc nhập gỗ tự nhiên từ Lào; diện tích rừng trồng và rừng khai thác
lớn; số lượng lao động nhiều, tập trung xây dựng một cụm các nhà máy chế biến
lâm sản và sản xuất các sản phẩm gỗ gia dụng lớn trong khu vực Bắc Trung Bộ.
Các sản phẩm đáp ứng nhu cầu nội địa cao cấp và xuất khẩu, dành lợi thế với các
tỉnh bạn về quy mô sản xuất, khả năng chuyên môn hoá cao. Từng bước đưa Nghệ An
trở thành nhà cung cấp công nghiệp phụ trợ chế biến gỗ và lâm sản cho các tỉnh
miền Trung.
Đa dạng hoá sản phẩm
chế biến thủy hải sản, nâng cao chất lượng sản phẩm cho thị trường xuất khẩu,
tập trung chú trọng thị trường nội địa với các loại thực phẩm ăn liền, thực
phẩm khô cho các đô thị, các khu công nghiệp trong vùng.
Đối với công nghiệp
chế biến thực phẩm, đồ uống như sữa, bia, rượu, thuốc lá, tập trung hỗ trợ đầu
tư các dự án lớn, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
gắn phát triển sản xuất với vùng nguyên liệu. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 380
triệu lít sữa/năm, 250 triệu lít bia/năm; năm 2020 đạt 600 triệu lít sữa/năm,
300 lít bia/năm.
Đối với thức ăn chăn
nuôi: Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các
loại thức ăn chăn nuôi đa dạng. Đến năm 2020 phấn đấu sản xuất thức ăn chăn
nuôi đạt 500.000 tấn/năm.
b) Ngành sản xuất vật
liệu xây dựng (VLXD)
Quy hoạch VLXD tỉnh
Nghệ An phải gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm VLXD... Phát triển ngành công
nghiệp sản xuất VLXD thành ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh trên cơ sở sử
dụng hiệu quả tối đa nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú đa dạng, cơ sở vật
chất kỹ thuật sẵn có và nguồn lao động dồi dào của địa phương.
Tập trung phát triển
sản xuất xi măng, đá ốp lát tự nhiên, vật liệu xây dựng (đặc biệt là vật liệu
không nung và khai thác đá cát sỏi - xem đây là những hướng đầu tư chính của
ngành VLXD trong giai đoạn tới). Đồng thời, chú trọng phát triển các chủng loại
vật liệu trang trí hoàn thiện (granít chất lượng cao, sứ,...), vật liệu mới
phục vụ cho xây dựng đô thị, các khu thương mại và du lịch... Quan tâm đúng mức
phát triển các chủng loại VLXD rẻ tiền, trước mắt là các loại vật liệu xây, lợp
cho xây dựng nhà ở cũng như vật liệu cho xây dựng đường giao thông, kênh mương
thủy lợi... ở các khu vực có khả năng chi trả hạn chế. Đến năm 2015, phấn đấu
công suất xi măng đạt 6,4 triệu tấn/năm, gạch xây dựng 800 triệu viên/năm; năm
2020 xi măng đạt 9 triệu tấn/năm, gạch xây dựng 1.000 triệu viên/năm.
c) Ngành khai thác và
chế biến khoáng sản
Phát triển công
nghiệp khai khoáng theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ khai thác hiện đại,
chế biến tinh để nâng cao hệ số thu hồi khoáng sản và hiệu quả sử dụng tổng hợp
tài nguyên khoáng sản. Trước mắt rà soát quy hoạch để đầu tư chiều sâu, hiện
đại các cơ sở chế biến, nâng cao hiệu quả chế biến khoáng sản, bảo vệ tài
nguyên môi trường; xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về môi trường, lãng phí tài
nguyên; hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng bán sản phẩm chưa qua chế biến
hoặc chế biến thô. Thực hiện chủ trương cấp mỏ khai thác khoáng sản gắn với cơ
sở chế biến. Ổn định và nâng chất lượng chế biến đảm bảo sản lượng bột đá trắng
mịn và siêu mịn đạt 1-1,2 triệu tấn/năm, thiếc tinh luyện đạt 2.500 – 3.000 tấn/năm.
Rà soát quy hoạch, tổ
chức quản lý chặt chẽ khai thác cát, sỏi, đá xây dựng đảm bảo sản xuất an toàn,
bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu thị trường.
d) Ngành dệt may, da
giầy
- Phát triển đa dạng
các mô hình: doanh nghiệp, công ty, hợp tác xã, hộ cá thể sản xuất quần áo may
sẵn, bảo hộ lao động, giầy da phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Tạo xu hướng
chuyển dịch vào các đô thị nhỏ và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để hình
thành các cụm công nghiệp sợi, may của tỉnh, đưa Nghệ An trở thành Trung tâm
sản xuất hàng sợi, may của vùng.
- Hình thành các cơ
sở sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may mặc, da giầy để tăng tỷ lệ nội địa
hoá trong các sản phẩm xuất khẩu.
- Đầu tư đổi mới
trang thiết bị hiện đại, trang bị dây chuyền sản xuất đồng bộ, khai thác và
phát huy hết năng lực sản xuất của các công ty dệt may, da giầy quy mô lớn.
Phấn đấu đến năm 2020 công suất sản xuất các sản phẩm dệt kim đạt 13 triệu sản
phẩm/năm, may mặc xuất khẩu đạt 20 triệu sản phẩm/năm.
- Khuyến khích các dự
án đầu tư nhà máy, xí nghiệp sản xuất sản phẩm may kể cả bao bì, giày dép, đồ
da, đồ du lịch, thể thao và các cơ sở sản xuất vệ tinh làm gia công trực tiếp
với nước ngoài hoặc hợp đồng liên doanh để nâng sản lượng, đồng thời giải quyết
lao động địa phương.
e) Ngành hóa chất, dược
phẩm: Phát
triển công nghiệp hóa chất sử dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất sản phẩm phân
bón vi sinh có hàm lượng dinh dưỡng cao, các loại sản phẩm của ngành. Nghiên
cứu đầu tư nhà máy sản xuất nhựa gia dụng và công nghiệp. Các loại ống nhựa,
bồn chứa (nước, nước mắm...) bằng vật liệu composit, sẽ là những mặt hàng mới
cần được đầu tư sản xuất để phục vụ công nghiệp và đời sống. Sản xuất chất tẩy
rửa dùng trong công nghiệp, chế biến thuỷ sản và phục vụ nhu cầu dân dụng. Sản
xuất các sản phẩm từ cao su như: săm, lốp, các sản phẩm cao su kỹ thuật.
Chú trọng phát triển
công nghiệp dược phẩm đáp ứng nhu cầu thuốc chữa bệnh của nhân dân.
f) Ngành cơ khí, chế
tạo, điện tử và công nghệ thông tin: Phục hồi và phát triển các cơ sở lắp ráp ô tô,
xe máy trên cơ sở hợp tác, liên doanh, liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ.
Đổi mới trang thiết bị và công nghệ các nhà máy cơ khí đảm bảo đủ năng lực tham
gia vào các chương trình công nghiệp hỗ trợ của Chính phủ và các Tập đoàn nước
ngoài. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, liên doanh liên kết với nước ngoài
để đầu tư phát triển khu công nghiệp công nghệ cao trong KKT Đông Nam gắn với
phát triển nguồn nhân lực.
Đầu tư, xây dựng Nghệ
An trở thành trung tâm cơ khí lớn của khu vực Bắc Trung Bộ, đảm bảo cho nhu cầu
địa phương và các tỉnh lân cận về cung cấp máy nông nghiệp, tàu thuyền cỡ vừa
và nhỏ, ôtô xe máy, thiết bị xây dựng, kết cấu thép, thiết bị điện, điện tử và
sửa chữa lớn các máy, thiết bị tương ứng.
Kêu gọi đầu tư ngành
công nghiệp sản xuất linh phụ kiện và lắp ráp (CKD, IKD) thiết bị điện tử nghe
nhìn, thiết bị điện, thiết bị viễn thông, thiết bị điện tử cho công nghiệp ô
tô, đóng tàu để tiêu thụ trong nước thay thế nhập khẩu và xuất khẩu.
g) Công nghiệp sản
xuất và phân phối điện, nước
- Tập trung khai thác
hợp lý tiềm năng thuỷ điện, đồng thời phát triển các dạng năng lượng khác để
cung cấp điện tại chỗ cho dân cư và khu vực chưa có điện lưới. Không cấp mới
các dự án thủy điện có hiệu quả kinh tế - xã hội thấp, ảnh hưởng môi trường
sinh thái. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng thủy điện Mỹ Lý 250MW, Nậm Mô 95MW. Phấn
đấu công suất các máy thủy điện đạt khoảng 1.361 MW vào năm 2020.
- Triển khai xây dựng
Trung tâm nhiệt điện Quỳnh Lập công suất 2.400 MW, phấn đấu đến năm 2020 hoàn
thành Nhà máy nhiệt điện Quỳnh Lập 1 với công suất 1.200MW.
- Nâng cấp nhà máy
nước Vinh, Cửa Lò và đầu tư xây dựng mới các nhà máy nước ở thị trấn của các
huyện, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015 công nghiệp
chế biến nước đạt công suất 35 triệu m3/năm và đạt 73 - 75 triệu m3/năm vào năm
2020, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân.
h) Khôi phục và phát
triển nghề và làng nghề
Đẩy mạnh phát triển
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng làng nghề ở các huyện, xã theo quy hoạch đã được
phê duyệt. Các lĩnh vực nghề tiểu thủ công nghiệp cần tập trung ưu tiên chỉ đạo
gồm: Chế biến nước mắm, cá, bột cá, chế biến thực phẩm (tương, bún, bánh), mây
tre đan, mộc mỹ nghệ, đá mỹ nghệ, chế biến khoáng sản; đẩy mạnh phát triển nghề
thêu ren, móc sợi, mây giang xiên, dệt thổ cẩm, sửa chữa cơ khí. Đưa tỷ trọng
giá trị sản xuất từ làng nghề trong giá trị công nghiệp, TTCN của tỉnh lên
khoảng 35% vào năm 2015 và 40 - 50% vào năm 2020.
- Xây dựng phát triển
mô hình làng có nghề, làng nghề, đến 2015 toàn tỉnh phấn đấu công nhận 150 làng
nghề và năm 2020 có 170 làng nghề đạt tiêu chí quy định. Tập trung xây dựng
phát triển một số nghề có thế mạnh như: Mây tre đan, dệt thổ cẩm, chế biến hải
sản, mộc dân dụng và mỹ nghệ...
i) Phát triển KKT,
các KCN, cụm công nghiệp
Tập trung nguồn lực
đẩy nhanh xây dựng hạ tầng thiết yếu trong khu kinh tế Đông Nam và nghiên cứu
mở rộng khu kinh tế về phía Tây. Tranh thủ giúp đỡ từ Trung ương và hợp tác
quốc tế để hình thành, phát triển nhanh khu công nghệ cao về cơ khí tự động
hóa, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin.
Đẩy mạnh thu hút các
nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, gắn đầu tư phát triển hạ tầng với các nhà
đầu tư sản xuất. Đẩy mạnh thu hút đầu tư để nhanh chóng lấp đầy các KCN Nam
Cấm, Hoàng Mai, Đông Hồi. Xây dựng hạ tầng các KCN đồng bộ giữa trong và ngoài
hàng rào, gắn phát triển các khu, cụm công nghiệp với phát triển giao thông,
các khu dịch vụ - đô thị để đảm bảo điều kiện sinh hoạt ăn ở và đi lại cho công
nhân. Phấn đấu đến năm 2015, thu hút khoảng 200 - 250 dự án đầu tư vào các khu
kinh tế, khu công nghiệp, tạo 35 - 40 ngàn việc làm cho người lao động.
Đầu tư hoàn chỉnh từ
15 - 17 cụm công nghiệp với diện tích khoảng 350 ha, thu hút thêm từ 150 - 160
dự án đầu tư, tạo việc làm cho 13 - 15 ngàn lao động.
4. Danh mục dự án kêu
gọi đầu tư và vốn đầu tư
4.1. Danh mục các dự án
kêu gọi đầu tư theo quy hoạch (phụ lục kèm theo).
4.2. Dự kiến Tổng nhu cầu
vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp giai đoạn 2011 - 2020 là 157.949 tỷ đồng
(Giai đoạn 2011 - 2015: 73.594 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 84.355 tỷ đồng).
Trong đó dự kiến: Vốn ngân sách khoảng 6.318 tỷ đồng (chiếm khoảng 4%), vốn FDI
chiếm khoảng 53.703 tỷ đồng (chiếm khoảng 34%), còn lại là các nguồn vốn khác
như vay tín dụng, liên doanh, liên kết, vốn của các doanh nghiệp tái đầu tư,...
5. Các giải pháp chủ
yếu
5.1. Tăng cường công
tác tuyên truyền:
Tăng cường tuyên
truyền nâng cao nhận thức về vai trò của công nghiệp trong phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, tạo sự đồng thuận cao trong lãnh đạo các cấp và nhân dân để tổ
chức thực hiện quy hoạch.
5.2. Nâng cấp mở rộng
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
Huy động các nguồn
lực để đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu Khu kinh tế Đông Nam và các
khu công nghiệp: Đông Hồi, Hoàng Mai, Nghĩa Đàn, Sông Dinh, Thọ Lộc, các cụm
công nghiệp. Xây dựng cảng nước sâu Cửa Lò, cảng Đông Hồi, mở rộng sân bay
Vinh. Tiếp tục xây dựng, nâng cấp, mở rộng các tuyến tỉnh lộ, nhất là các trục
đường miền Tây, đường Hoàng Mai nối Thái Hòa, đại lộ Vinh - Cửa Lò, đường ven biển
Nghi Sơn - Cửa Lò, đường nối Nam Cấm - Đô Lương - Tân Kỳ, cầu Yên Xuân, đường
nối QL48 - QL35 Thanh Hóa, đường vùng nguyên liệu,... Hoàn chỉnh mạng lưới cấp
điện, cấp nước, thông tin, nhất là cho khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp và
các khu đô thị mới.
5.3. Huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư:
Đẩy mạnh huy động
nguồn vốn ODA, FDI, vốn của các nhà đầu tư và các nguồn vốn khác đầu tư cho các
công trình trọng điểm, có ý nghĩa lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tăng cường huy động các nguồn vốn trong nước, thông qua các hình thức thu hút
đầu tư trực tiếp, hợp tác, liên kết, liên danh của các tập đoàn, các tổng công
ty lớn. Ngoài vốn ngân sách nhà nước, cần huy động vốn của các thành phần kinh
tế khác để đầu tư kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
5.4. Cải thiện môi
trường đầu tư và vận động xúc tiến đầu tư:
Chủ động tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (nhất là các thủ tục,
quy trình giao đất, cho thuê đất, thẩm định dự án đầu tư, cấp giấy phép, các
hoạt động dịch vụ hải quan, thuế,...). Rà soát, bổ sung các cơ chế chính sách
khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp với mức ưu đãi, hỗ trợ cao nhất.
Thực hiện chế độ công khai, ổn định, minh bạch hóa chính sách.
5.5. Phát triển, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực:
Tiếp tục đầu tư, nâng
cấp các trường dạy nghề hiện có. Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác
trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tại với doanh
nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ. Có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ quản lý và các chủ doanh nghiệp kiến thức mới về
quản lý kinh tế, sản xuất kinh doanh, hội nhập. Có chính sách thu hút nhân tài,
chất xám để phát triển công nghiệp.
5.6. Quan tâm phát
triển thị trường:
Đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại ở các cấp quản lý và doanh nghiệp.
Củng cố và phát huy các thị trường hiện có, tích cực xúc tiến tìm kiếm thị
trường mới cho các sản phẩm sản xuất trong tỉnh. Tạo mọi điều kiện để nâng cao
khả năng tiếp thị của các doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm công nghiệp.
Tăng cường phổ biến và ứng dụng công nghệ thông tin về thị trường cho các doanh
nghiệp. Quan tâm phát triển các ngành dịch vụ tín dụng ngân hàng, vận tải kho
bãi, thông tin liên lạc,… nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính, lưu thông hàng hóa,
thông tin cho các doanh nghiệp.
5.7. Tăng cường công
tác bảo vệ môi trường:
Đánh giá hiện trạng
môi trường đối với các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện
có để có phương án xử lý phù hợp. Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức bảo
vệ môi trường trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, người lao động. Thực hiện
nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình thẩm định, cấp
giấy phép đầu tư, xây dựng và sản xuất kinh doanh, đảm bảo cảnh quan và môi
trường sinh thái.
5.8. Tăng cường và
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước:
Tăng cường công tác
thẩm định, lựa chọn dự án, cấp giấy phép đầu tư, kiểm tra, thanh tra, giám sát,
chủ động tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư, đảm bảo phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo quy hoạch, hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên,
năng lượng và đảm bảo môi trường.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Công Thương: Chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương công bố, tuyên truyền và triển khai thực hiện nội
dung của quy hoạch; đề xuất và thực hiện hoạt động khuyến công, xúc tiến thương
mại và các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến phát triển công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tính toán cân đối, huy động các nguồn
lực, xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để triển khai thực hiện quy hoạch;
đề xuất và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với các Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan cân đối, bố trí các nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước và các nguồn khác trong kế hoạch ngân sách hàng năm để thực
hiện có hiệu quả các nội dung của quy hoạch được duyệt.
4. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
Chỉ
đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình UBND
tỉnh phê duyệt; Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở Công Thương trong việc khảo sát
lựa chọn địa điểm quy hoạch các cụm công nghiệp tại các địa phương; Hướng dẫn
các nhà đầu tư lập các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định; Hướng dẫn
các nhà đầu tư lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ
môi trường trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; Phối hợp với Sở Công Thương và
UBND cấp huyện hàng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất và môi
trường trong các cơ sở sản xuất công nghiệp.
5. Sở Lao động Thương
binh và Xã hội:
Chủ
trì và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn
nhân lực cho sản xuất công nghiệp đảm bảo phù hợp với từng thời kỳ.
6. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo, hướng dẫn các dự
án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng theo định hướng quy hoạch.
7. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Tổ chức thực hiện có hiệu quả các vùng nguyên liệu nông,
lâm sản với năng suất và chất lượng đáp ứng đủ nhu cầu cho công nghiệp chế
biến.
8. Ban quản lý Khu
Kinh tế Đông Nam: Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình
vận động thu hút đầu tư, thẩm định, lựa chọn các dự án đầu tư vào các khu công
nghiệp phù hợp với quy hoạch, theo phân cấp quản lý.
9. Các Sở, ban, ngành
liên quan:
Căn
cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với cơ quan chủ trì triển khai các
công việc liên quan để thực hiện quy hoạch.
10. Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành, thị: Tổ chức thực hiện quy hoạch trên phạm vi địa
bàn; hỗ trợ và chỉ đạo thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng
khu, cụm công nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi bố trí các doanh nghiệp đầu tư
vào cụm công nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý của địa phương.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các
nội dung tại Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND.CN ngày 26/8/2008 của UBND tỉnh trái
với nội dung của Quyết định này.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|