BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số:
1762/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC, NGHIỆP VỤ PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGUỒN NHÂN LỰC THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình Phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến
năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển
của đất nước” thuộc Chương trình Phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến
năm 2012;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình bồi dưỡng
kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho nguồn nhân lực
thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Chương trình là cơ sở để biên
soạn tài liệu giảng dạy và tổ chức bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Chánh văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Học viện Tư pháp và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng (để biết);
- Các thành viên Ban chỉ đạo Đề án;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Vụ PBGDPL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
CHƯƠNG TRÌNH
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VÀ NGHIỆP VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO NGUỒN NHÂN LỰC THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1762/2010/QĐ-BTP ngày 23 tháng 6 năm 2010)
Phần 1.
MỤC TIÊU, YÊU CẦU, ĐỐI
TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Chương trình bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho nguồn nhân lực
thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được xây dựng nhằm nâng cao kiến
thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ đối với những người trực tiếp thực hiện công
tác này và các chức danh tư pháp góp phần từng bước củng cố, kiện toàn và nâng
cao chất lượng đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo hướng
nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý, kỹ
năng và nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Chương trình được xây dựng đảm bảo
tính khoa học, thực tiễn, phù hợp với đối tượng học viên. Chương trình cần được
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả để đạt được các mục tiêu của Đề án.
2. Kết thúc chương trình bồi dưỡng
kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, người học đạt được
các chuẩn sau:
2.1. Về kiến thức: cập nhật được nội
dung văn bản pháp luật mới và ứng dụng kiến thức đã học trong học tập, công tác
và đời sống.
2.2. Về kỹ năng:
- Vận dụng các kiến thức đã học về
kỹ năng nghiệp vụ để nâng cao phương pháp, nghiệp vụ tuyên truyền pháp luật;
- Có khả năng tổ chức và thực hiện
tốt các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật tới công chúng.
2.3. Về thái độ:
Thể hiện ý thức, tinh thần trách
nhiệm cao đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên cơ sở nhận thức đầy
đủ và sâu sắc về lĩnh vực này.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng bồi dưỡng của
chương trình:
Nhóm 1: cán bộ pháp chế các bộ,
ngành đoàn thể Trung ương, cán bộ pháp chế doanh nghiệp.
Nhóm 2: Cán bộ, công chức phòng phổ
biến, giáo dục pháp luật của các Sở Tư pháp, cán bộ pháp chế Sở ban ngành và
cán bộ tư pháp cấp huyện.
Nhóm 3: Thẩm phán, luật sư, chấp
hành viên.
2. Thời gian thực hiện chương
trình: bố trí hàng năm trong thời lượng chung của Học viện Tư pháp.
Phần 2.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
I. KỸ NĂNG BỒI DƯỠNG CHUNG CHO 3
NHÓM ĐỐI TƯỢNG
1. Chuyên đề 1: Kỹ năng phổ biến,
giáo dục pháp luật trực tiếp (3 tiết)
- Xây dựng kế hoạch tổ chức buổi
tuyên truyền trực tiếp;
- Các bước cần tiến hành khi thực
hiện buổi tuyên truyền trực tiếp;
- Kỹ năng tuyên truyền trực tiếp.
2. Chuyên đề 2: Kỹ năng biên soạn
tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật (3 tiết)
- Các loại tài liệu phổ biến, giáo
dục pháp luật;
- Kỹ năng biên soạn tài liệu;
- Tổ chức biên soạn tài liệu.
3. Chuyên đề 3: Kỹ năng thực hiện
phổ biến, giáo dục pháp luật qua phương tiện thông tin đại chúng (3 tiết)
- Kỹ năng cơ bản về viết tin, bài
phổ biến, giáo dục pháp luật trên báo in;
- Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp
luật trên báo nói;
- Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp
luật qua mạng Internet.
II. KỸ NĂNG BỒI DƯỠNG RIÊNG CHO
CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG
1. Nhóm 1: Cán bộ pháp chế các bộ,
ngành đoàn thể Trung ương, cán bộ pháp chế doanh nghiệp.
Chuyên đề 1: Kỹ năng tổ chức tập
huấn theo phương pháp cùng tham gia (3 tiết)
- Kỹ năng tổ chức tập huấn theo
phương pháp cùng tham gia của người báo cáo viên (kỹ năng định hướng, điều khiển,
quan sát, lắng nghe, trình bày, đặt câu hỏi, giao bài tập tình huống, xử lý các
tình huống trong giảng dạy và kỹ năng cần thiết của báo cáo viên cho việc áp dụng
phương pháp dạy học tình huống, hỏi đáp, trực quan, kích thích tư duy …);
- Kỹ năng tổ chức làm việc của nhóm
Chuyên đề 2: Kỹ năng xây dựng
Chương trình, Kế hoạch và tổ chức thực hiện (3 tiết)
- Quy trình xây dựng chương trình
(đánh giá sự cần thiết xây dựng chương trình; yêu cầu, mục đích xây dựng; quy
trình xây dựng chương trình; tổ chức thực hiện chương trình);
- Kỹ năng xây dựng kế hoạch (sự cần
thiết xây dựng kế hoạch; yêu cầu và căn cứ xây dựng kế hoạch; các loại kế hoạch;
quy trình xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch).
2. Nhóm 2: Kỹ năng bồi dưỡng
riêng cho cán bộ, công chức phòng PBGDPL của các Sở Tư pháp, cán bộ pháp chế Sở
ban ngành và cán bộ tư pháp cấp huyện
2.1. Chuyên đề 1: Kỹ năng tổ chức
thi tìm hiểu pháp luật tại cơ sở (2 tiết)
- Kỹ năng tổ chức thi tìm hiểu pháp
luật qua hình thức thi nói (thi vấn đáp, sân khấu)
- Kỹ năng tổ chức thi tìm hiểu pháp
luật qua hình thức thi viết;
- Kỹ năng tổ chức thi tìm hiểu pháp
luật qua hình thức thi trắc nghiệm;
- Kỹ năng tổ chức thi tìm hiểu pháp
luật qua hình thức thi trên mạng.
2.2. Chuyên đề 2: Kỹ năng tư vấn
pháp luật (2 tiết)
- Kỹ năng tiếp xúc để tìm hiểu yêu
cầu của đối tượng được tư vấn, kỹ năng trả lời yêu cầu của khách hàng;
- Kỹ năng nghiên cứu và phân tích
pháp luật;
- Kỹ năng đàm phán và hòa giải.
2.3. Chuyên đề 3: Kỹ năng phổ biến,
giáo dục pháp luật thông qua sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật (2 tiết)
- Xây dựng, thành lập câu lạc bộ
pháp luật;
- Tổ chức và hoạt động của câu lạc
bộ;
- Đưa nội dung pháp luật vào hoạt động
của các loại hình câu lạc bộ khác.
3. Nhóm 3: Kỹ năng bồi dưỡng riêng
cho thẩm phán, luật sư, chấp hành viên
3.1. Chuyên đề 1: Kỹ năng thực
hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động bào chữa, bảo vệ và tư vấn
pháp luật (2 tiết)
- Kỹ năng thực hiện phổ biến, giáo
dục pháp luật thông qua hoạt động bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Kỹ năng thực hiện phổ biến, giáo
dục pháp luật thông qua hoạt động tư vấn pháp luật.
3.2. Chuyên đề 2: Kỹ năng thực hiện
phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án (2 tiết)
3.2.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật
thông qua hoạt động hòa giải các vụ việc dân sự
- Kỹ năng tiếp xúc và nghe đương sự
trình bày;
- Kỹ năng xem xét, xác định nội
dung tranh chấp, quan hệ pháp luật tranh chấp và áp dụng quy định pháp luật có
liên quan;
- Kỹ năng giải thích, thuyết phục,
hướng dẫn đương sự tự nguyện hòa giải tranh chấp.
3.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật
thông qua hoạt động xét xử của Tòa án
- Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp
luật trong giai đoạn chuẩn bị xét xử;
- Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp
luật trong phần thủ tục bắt đầu phiên tòa;
- Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp
luật trong phần xét hỏi tại phiên tòa;
- Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp
luật trong phần tranh luận tại phiên tòa;
- Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp
luật trong phần tuyên án;
- Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp
luật thông qua phiên tòa xét xử lưu động.
3.3. Chuyên đề 3: Kỹ năng thực
hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động thi hành án (2 tiết)
- Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp
luật thông qua việc xây dựng kế hoạch thi hành án;
- Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp
luật thông qua hoạt động tự nguyện và thỏa thuận thi hành án;
- Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp
luật thông qua hoạt động cưỡng chế thi hành án;
- Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp
luật thông qua hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án;
- Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp
luật thông qua công tác dân vận, tâm lý thi hành án;
III. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC
PHÁP LUẬT MỚI (mỗi đối tượng 5 tiết. Tổng số 15 tiết cho 3 đối tượng)
Theo từng năm, trên cơ sở các văn bản
pháp luật mới ban hành, lựa chọn và xây dựng chuyên đề bồi dưỡng kiến thức pháp
luật mới phù hợp với các đối tượng.
Phần 3.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Thời điểm thực hiện chương
trình
1.1. Đối tượng: Thẩm phán, luật sư,
chấp hành viên: thực hiện chương trình này hàng năm theo từng khóa học.
1.2. Đối tượng: Cán bộ pháp chế các
bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, pháp chế doanh nghiệp, cán bộ phòng PBGDPL của
Sở Tư pháp, cán bộ Phòng Tư pháp các quận, huyện thực hiện chương trình này
hàng năm. Mỗi năm học tập trung 01 kỳ.
- Thời điểm bắt đầu thực hiện
chương trình: Năm 2011.
2. Cấu trúc chương trình (phần
kiến thức về nghiệp vụ và phần kiến thức về pháp luật)
- Phần kiến thức về nghiệp vụ: Mỗi
đối tượng 15 tiết, gồm 2 nhóm chuyên đề được thực hiện trong chương trình:
chuyên đề áp dụng chung cho 3 nhóm đối tượng và chuyên đề áp dụng riêng đối với
từng đối tượng cụ thể.
- Phần kiến thức pháp luật: Mỗi đối
tượng sẽ được bồi dưỡng 5 tiết chuyên đề kiến thức pháp luật mới phù hợp với đối
tượng đó (15 tiết cho 3 đối tượng). Phạm vi kiến thức được chọn có thể thay đổi
tùy theo yêu cầu bồi dưỡng kiến thức pháp luật đối với từng đối tượng và từng
thời điểm.
3. Một số nguyên tắc khi thực hiện
chương trình:
- Một là, tiếp cận sát mục
tiêu của chương trình và mục tiêu chung về bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp
vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, mang tính đặc thù của từng chuyên đề, từng đối
tượng và hướng tới chuẩn bị cho cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật hàng trang kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục
pháp luật vững vàng đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của Đất nước.
- Hai là, việc thực hiện nội
dung phải đảm bảo:
+ Tính kế thừa (những nội dung hiện
hành mang tính kinh điển được giữ nguyên và khai thác theo hướng mới);
+ Tính cập nhật;
+ Tính liên thông về kiến thức giữa
các chuyên đề và các đối tượng;
+ Tính thực tiễn, phù hợp với đối
tượng, địa bàn.
- Ba là, đảm bảo quy định về
phân bổ thời lượng của chương trình; cân đối giữa các chuyên đề của chương
trình.
- Bốn là, việc thực hiện
chương trình phải đảm bảo tính hài hòa giữa thời lượng và nội dung, bám sát mục
tiêu chương trình để đảm bảo tính thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đánh giá kết quả thực hiện chương trình.
4. Tài liệu, trang thiết bị phục
vụ dạy và học
- Tập bài giảng bồi dưỡng nghiệp vụ
phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp
luật;
- Tài liệu tham khảo:
+ Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật (kỷ yếu dự án VIE/98/001 “tăng cường năng lực pháp luật tại
Việt Nam - giai đoạn 2”) xuất bản năm 2002.
+ Hướng dẫn quản lý công tác hòa giải
ở cơ sở tập 1, tập 2, Nhà xuất bản Tư pháp năm 2007.
- Đề cương giới thiệu văn bản pháp
luật mới;
- Đặc san Tuyên truyền pháp luật;
- Tạp chí pháp luật có liên quan tới
chương trình bồi dưỡng.
- Các phương tiện và đồ dùng dạy học:
máy chiếu Overhead, Media projector, máy vi tính, đĩa hình tư liệu … có liên
quan đến nội dung Chương trình môn học.
5. Yêu cầu về Báo cáo viên:
Báo cáo viên có trình độ cử nhân luật,
kiến thức sư phạm và thực tiễn công tác. Trong trường hợp có bằng đại học khác
thì phải cần có thời gian công tác trong lĩnh vực liên quan đến pháp luật từ
năm năm trở lên.
Đối với Báo cáo viên giới thiệu các
chuyên đề về nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, bên cạnh các yêu cầu trên
thì phải là những công chức có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Phần 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật
có trách nhiệm:
- Chủ trì biên soạn Tập bài giảng bồi
dưỡng nghiệp vụ PBGDPL;
- Chủ trì biên soạn tài liệu bồi dưỡng
kiến thức pháp luật;
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Chương trình.
2. Học viện Tư pháp có trách nhiệm:
- Bố trí thời lượng 20 tiết/nhóm đối
tượng cho việc thực hiện Chương trình;
- Thẩm định tài liệu giảng dạy;
- Bố trí cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho học viên là thẩm phán, luật sư, chấp hành viên;
- Tổ chức thực hiện Chương trình;
- Bố trí Báo cáo viên giảng dạy kiến
thức pháp luật và nghiệp vụ PBGDPL;
- Cấp Giấy chứng nhận cho học viên
tham gia khóa học.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có cán bộ được mời tham dự khóa học có trách nhiệm cử và tạo điều kiện thuận lợi
cho cán bộ được tham gia khóa học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
đáp ứng được yêu cầu công việc trong giai đoạn mới.
Sau 02 năm thực hiện chương trình,
Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về tính phù hợp, hiệu quả
của việc thực hiện chương trình này và tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần thiết).
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, cần trao đổi, phản ánh kịp thời về Ban chỉ đạo Đề án (cơ quan thường
trực là Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật) để tập hợp, giải quyết.