Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 175/2003/QĐ-UB ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 175/2003/QĐ-UB
Ngày ban hành 30/09/2003
Ngày có hiệu lực 01/01/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Nguyễn Kim Hiệu
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 175/2003/QĐ-UB

Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 9 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998 và ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2003/NQ-HĐNDK9 ngày 17 tháng 7 năm 2003 của HĐND tỉnh khoá IX - kỳ họp thứ 13;
Xét đề nghị của các Sở, Ban ngành tại cuộc họp ngày 25/8/2003 và của Sở Tài chính - Vật giá tại Công văn số 918/TCVG-QLG-CS ngày 18/9/2003,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2004 và thay thế Quyết định số 65/2002/QĐ-UB ngày 04/6/2002 của UBND tỉnh qui định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- T.trực Tỉnh ủy; T.trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Ủy ban MTTQVN, các Hội đoàn thể tỉnh;
- Viện KSND, Toà án nhân dân;
- Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi, BQL KCN DQ;
- VP Tỉnh ủy, VPHĐND và ĐĐBQH tỉnh;
- VPUB: PVP,CV;
- Lưu: VT, TC.

TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Kim Hiệu

 

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 175/2003/QĐ-UB ngày 30/9/2003 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và áp dụng

1. Bản Qui định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Điều 27 của Luật Đất đai năm 1993. Riêng các dự án khai thông, đầu tư mới, nâng cấp mở rộng các tuyến đường giao thông đều phải thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” theo Nghị quyết số 04/2003/NQ-HĐNDK9 ngày 17/7/2003 của HĐND tỉnh khoá IX - kỳ họp thứ 13 và được cụ thể hoá ở bản Qui định này.

2. Việc sử dụng đất phục vụ cho các công trình công ích của thôn, xã bằng hình thức huy động sự đóng góp của nhân dân thì không áp dụng về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Quy định này;

3. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giải quyết theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong qui định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh” là đất được xác định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai và được quy định chi tiết tại Nghị định số 09/CP ngày 12/02/1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất đất quốc phòng, an ninh;

2. “Đất sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng” gồm:

a. Đất sử dụng xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, kênh mương và các hệ thống công trình thủy lợi khác, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, trạm xá, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, san vận động, cơ sở huấn luyện, tập luyện thể dục, thể thao, nhà thi đấu thể thao, sân bay, bến cảng, bến tàu, bến xe, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cơ sở phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật, trung tâm dạy nghề, công trình văn hoá, điểm bưu điện- văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm, câu lạc bộ, nhà hát, bào tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, trung tâm cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm, nghĩa trang, nghĩa địa, khu xử lý chất thải, bãi rác;

b. Đất sử dụng xây dựng nhà máy thủy điện, trạm biến thế điện, hồ chứa nước dùng cho công trình thủy điện, đường dây tải điện, đường dây thông tin, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí, đài khí tượng thủy văn, các loại trạm quan trắc phục vụ việc nghiên cứu và dịch vụ công cộng, kho tàng dự trữ quốc gia;

c. Đất sử dụng xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

d. Đất sử dụng xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, kỹ thuật và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;

e. Đất do tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, các nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng cho dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu vui chơi giải trí, khu du lịch và các dự án đầu tư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật;

[...]