Quyết định 1735/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025
Số hiệu | 1735/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/06/2022 |
Ngày có hiệu lực | 15/06/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Nguyễn Công Vinh |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1735/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 15 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt Chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mỗi giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 2 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 115/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 103/TTr-SNN ngày 01 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương hình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2025, như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, ấp. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Toàn tỉnh có 47/47 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 100%, trong đó, có 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt 80,85%; 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, đạt 40%; tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu đối với các huyện, xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
- Toàn tỉnh có 8/8 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó, huyện Long Điền và huyện Đất Đỏ đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1735/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 15 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt Chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mỗi giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 2 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 115/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 103/TTr-SNN ngày 01 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương hình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2025, như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, ấp. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Toàn tỉnh có 47/47 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 100%, trong đó, có 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt 80,85%; 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, đạt 40%; tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu đối với các huyện, xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
- Toàn tỉnh có 8/8 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó, huyện Long Điền và huyện Đất Đỏ đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn:
- Rà soát, điều chỉnh lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) quy hoạch chung xây dựng xã theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn.
- Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở lập quy hoạch chung các xã, các đô thị, các khu chức năng thuộc huyện.
- Xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tỉnh đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2030 gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp huyện, xã, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ quan.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh các công trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, thôn, các Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện, tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn.
- Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm, chợ đầu mối, trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện.
- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng các khu vực ngành nghề nông thôn.
- Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện.
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn; tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã có cụm loa hoạt động đến thôn và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện; phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính.
- Xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định.
- Triển khai thực hiện nội dung, tiêu chí về bảo vệ môi trường nông thôn, biện pháp thu gom và xử lý chất thải phù hợp; Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, dự án, cơ chế, chính sách phát triển nông thôn gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; Hướng dẫn kỹ thuật về bảo vệ môi trường các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt, hướng dẫn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nông thôn; hướng dẫn về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải khu dân cư tập trung; hướng dẫn về công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải tại chỗ, trong đó có các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình.
- Tập trung triển khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội.
- Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gô lớn tập trung, gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững, phát triển lâm sản ngoài gỗ theo lợi thế của từng địa phương.
- Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) của từng địa phương; phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, bảo tồn và phát huy các ngành nghề truyền thống ở nông thôn; đẩy mạnh sản xuất, chế biến muối theo chuỗi giá trị.
- Nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất và hợp tác xã, trong đó, ưu tiên các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hóa hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025..
- Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị.
- Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh; gắn kết công tác đào tạo nghề với nhu cầu của thị trường lao động; hỗ trợ thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
4. Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2025
- Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn, trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60 tuổi.
- Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; đảm bảo tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế theo quy định.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân (nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi). Phát động phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe, văn hóa, văn nghệ quần chúng phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng các mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa giai đoạn 2021 - 2025; Chiến lược phát triển gia đình giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gắn với việc nâng cao chất lượng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, ấp, khu phố văn hóa; bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống gia đình Việt Nam.
- Tăng cường kiểm kê, ghi danh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng về văn hóa của các địa phương phục vụ phát triển du lịch.
- Hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn cấp huyện đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh.
- Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.
- Đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
- Cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng phải phù hợp với các quy định và theo quy hoạch.
- Giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của khu vực nông thôn; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân tán tại các khu vực nông thôn; tập trung phát triển các mô hình thôn, ấp sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn.
- Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025”.
- Triển khai đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp; đầu tư nâng cấp hạ tầng, cơ sở dữ liệu, các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.
- Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý
- Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
- Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai hiệu quả phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.
- Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế thông qua triển khai hiệu quả Chương trình trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025“
- Vun đắp, gìn giữ giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
- Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời phải sẵn sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh, trật tự; tăng cường phân công Công an chính quy về cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự trong tình hình mới; thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện tốt về mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hòa giải...; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, đảm bảo giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
- Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở.
- Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người dân về xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục triển khai rộng khắp Phong trào thi đua “Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, Phong trào “Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021 - 2025.
2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương để hỗ trợ thực hiện các nội dung Chương trình theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững.
3. Thực hiện hiệu quả 11 nội dung của Chương trình, trong đó tập trung các chuyên đề trọng tâm như môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp, sáng tạo, thực hiện Chương trình OCOP; chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, phát triển du lịch nông thôn.
4. Tập trung chỉ đạo tiếp tục hoàn thiện Bộ máy tổ chức thực hiện Chương trình ở các cấp đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến huyện, xã; nâng cao năng lực và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp ngày các chuyên nghiệp; ưu tiên bố trí đủ người có tâm huyết, đủ năng lực cho bộ máy tham mưu về nông thôn mới.
5. Tăng cường thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện Chương trình.
6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình của các sở, ngành; các địa phương. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình và kịp thời động viên khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác.
IV. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
1. Căn cứ Nghị quyết số 115/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025: Tổng mức đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến khoảng 13.527,153 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn từ ngân sách tỉnh là 2.968,857 tỷ đồng và từ các nguồn khác là 10.558,296 tỷ đồng (ngân sách cấp huyện, vốn lồng ghép và huy động từ xã hội)
2. Tổng nguồn vốn cần bố trí, huy động trong giai đoạn 2022 - 2025 là 8.668,376 tỷ đồng trong đó từ ngân sách tỉnh là 1.843,942 tỷ đồng và từ các nguồn khác là 6.824,434 tỷ đồng (ngân sách cấp huyện, vốn lồng ghép và huy động từ xã hội)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Chương trình theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hàng năm theo kế hoạch trung hạn của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể hàng năm, giai đoạn 5 năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể hàng năm cho các địa phương cấp huyện thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan chủ động rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế chính sách hoặc ban hành mới các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình, trình UBND tỉnh xem xét, ban hành.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất việc ban hành văn bản hướng dẫn Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu thể hiện đầy đủ các nội dung của Chương trình phù hợp với tình hình chung của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện chương trình của các địa phương theo Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia Trung ương.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại phụ lục 2
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định và tổng hợp nhu cầu vốn dự kiến thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo đề xuất của Chủ chương trình vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, hàng năm báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại phụ lục 2
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và phối hợp hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình theo giai đoạn 2022 - 2025 và hàng năm.
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
4. Các Sở, ngành phụ trách các tiêu chí nông thôn mới:
- Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung liên quan đến xây dựng nông thôn mới của các huyện, thị xã, thành phố thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ngành được phân công tại phụ lục 2
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí được phân công gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ vào Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025 và hàng năm của UBND tỉnh, tiến hành phân công nhiệm vụ, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn.
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu các xã trên địa bàn để phù hợp với kế hoạch xây dựng cấp huyện.
- Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố (giao thông, thủy lợi, điện) đảm bảo kết nối đồng bộ với cơ sở hạ tầng của các xã trên địa bàn.
- Chỉ đạo và phân công các phòng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã để triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Quy hoạch và thúc đẩy các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội:
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phát huy hơn nữa tinh thần đoàn kết, sáng tạo của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh hoạt động giám sát, phản biện xã hội về nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại, nâng cao đời sống cư dân nông thôn đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. Đồng thời, tổ chức và hướng dẫn lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới, giúp cho cấp ủy, chính quyền và các ngành chức năng đánh giá, kiểm chứng kết quả xây dựng nông thôn mới ở từng địa phương.
- Xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, tuyên truyền xây dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh.
- Căn cứ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức để chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền giao nhiệm vụ chủ trì vận động thực hiện một số công trình, phần việc cụ thể của từng tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Theo dõi, phát hiện và đánh giá các mô hình làm tốt, kinh nghiệm hay, cách làm có hiệu quả để bồi dưỡng, nhân rộng, phổ biến.
- Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; Phong trào “Đảng viên tình nguyện xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Tham gia thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại phụ lục 2
Đề nghị các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu khó khăn, vướng mắc phát sinh, các đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
KẾT QUẢ ĐẠT CHUẨN ĐẾN CUỐI NĂM 2021 VÀ KẾ
HOẠCH ĐẠT CHUẨN ĐẾN CUỐI NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Stt |
Cấp huyện |
Xã |
Năm đạt chuẩn |
Kế hoạch đạt chuẩn giai đoạn 2022 - 2025 |
Kết quả đạt chuẩn cấp huyện |
Kế hoạch cấp huyện |
||
NTM |
NTM nâng cao |
NTM nâng cao |
NTM kiểu mẫu |
|
|
|||
1 |
TP. Bà Rịa |
Hòa Long |
2014 |
2019 |
|
2024 |
Hoàn thành nhiệm vụ năm 2018 |
|
Long Phước |
2015 |
2020 |
|
2024 |
||||
Tân Hưng |
2016 |
2020 |
|
2024 |
||||
2 |
TX. Phú Mỹ |
Sông Xoài |
2016 |
2019 |
|
2024 |
Hoàn thành nhiệm vụ năm 2020 |
|
Châu Pha |
2014 |
2020 |
|
|
||||
Tóc Tiên |
2016 |
|
2022 |
|
||||
Tân Hải |
2018 |
|
2022 |
|
||||
Tân Hòa |
2019 |
|
2024 |
|
||||
3 |
H. Long Điền |
An Ngãi |
2014 |
2020 |
|
2023 |
Đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019 |
Đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2025 |
An Nhứt |
2015 |
2019 |
|
2023 |
||||
Tam Phước |
2015 |
2020 |
|
2024 |
||||
Phước Hưng |
2018 |
2021 |
|
2024 |
||||
Phước Tỉnh |
2018 |
2021 |
|
2024 |
||||
4 |
H. Đất Đỏ |
Long Tân |
2014 |
2019 |
|
2024 |
Đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019 |
Đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2025 |
Long Mỹ |
2015 |
2020 |
|
2024 |
||||
Láng Dài |
2015 |
2020 |
|
|
||||
Phước Hội |
2015 |
2020 |
|
|
||||
Phước Long Thọ |
2018 |
2020 |
|
|
||||
Lộc An |
2018 |
2019 |
|
|
||||
5 |
H. Châu Đức |
Quảng Thành |
2014 |
|
2022 |
|
Hoàn thiện hồ sơ huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021 |
Đạt chuẩn nông thôn mới năm 2022 |
Cù Bị |
2015 |
2021 |
|
2025 |
||||
Suối Nghệ |
2015 |
2019 |
|
2023 |
||||
Xà Bang |
2015 |
2020 |
|
2024 |
||||
Bình Ba |
2016 |
2020 |
|
2024 |
||||
Xuân Sơn |
2016 |
|
2023 |
|
||||
Nghĩa Thành |
2019 |
|
2022 |
2025 |
||||
Láng Lớn |
2019 |
|
2022 |
|
||||
Bình Giã |
2020 |
|
2023 |
|
||||
Bình Trung |
2020 |
|
2023 |
|
||||
Sơn Bình |
2021 |
|
|
|
||||
Bàu Chinh |
2021 |
|
|
|
||||
Suối Rao |
2021 |
|
|
|
||||
Đá Bạc |
2021 |
|
|
|
||||
Kim Long |
2021 |
|
|
|
||||
6 |
H. Xuyên Mộc |
Bưng Riềng |
2014 |
2019 |
|
2023 |
Hoàn thiên hồ sơ huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021 |
Đạt chuẩn nông thôn mới năm 2022 |
Xuyên Mộc |
2018 |
2020 |
|
2024 |
||||
Phước Thuận |
2018 |
2021 |
|
|
||||
Bàu Lâm |
2018 |
2021 |
|
|
||||
Hòa Bình |
2019 |
|
2022 |
|
||||
Hòa Hiệp |
2019 |
|
2023 |
|
||||
Phước Tân |
2019 |
|
2024 |
|
||||
Bông Trang |
2019 |
|
2025 |
|
||||
Hòa Hưng |
2019 |
|
2025 |
|
||||
Hòa Hội |
2020 |
|
|
|
||||
Tân Lâm |
2021 |
|
|
|
||||
Bình Châu |
2021 |
|
|
|
||||
7 |
TP.Vũng Tàu |
Long Sơn |
2021 |
|
|
|
Hoàn thiện hồ sơ năm 2022 |
Thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2023 |
8 |
H. Côn Đảo |
|
|
|
|
|
Hoàn thiện hồ sơ năm 2022 |
Huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023 |
Tổng cộng |
47 xã |
|
24 xã |
14 xã |
18 xã |
|
|
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2022
- 2025
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 1735/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Stt |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì hướng dẫn thực hiện |
Đơn vị phối hợp hướng dẫn thực hiện |
1 |
Quy hoạch xây dựng nông thôn |
|
|
|
Rà soát, điều chỉnh lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) quy hoạch chung xây dựng xã theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương |
Sở Xây dựng |
|
|
Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở lập quy hoạch chung các xã, các đô thị, các khu chức năng thuộc huyện. |
Sở Xây dựng |
|
|
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tỉnh đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2030 gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
2 |
Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị |
|
|
|
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện. |
Sở Giao thông vận tải |
|
|
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp huyện, xã, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ quan. |
Sở Công thương |
|
|
Tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh các công trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, thôn, các Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện, tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn. |
Sở Văn hóa - Thể thao |
|
|
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã, Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện theo quy hoạch. |
Sở Công thương |
|
|
Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng các khu vực ngành nghề nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện. |
Sở Y tế |
|
|
Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn; tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã có cụm loa hoạt động đến thôn và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện; phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
Xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
Hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung, tiêu chí về bảo vệ môi trường nông thôn, biện pháp thu gom và xử lý chất thải phù hợp; Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, dự án, cơ chế, chính sách phát triển nông thôn gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; Hướng dẫn kỹ thuật về bảo vệ môi trường các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt, hướng dẫn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nông thôn; hướng dẫn về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải khu dân cư tập trung; hướng dẫn về công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải tại chỗ, trong đó có các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sở Xây dựng |
3 |
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn |
|
|
|
Tập trung triển khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gỗ lớn tập trung, gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững, phát triển lâm sản ngoài gỗ theo lợi thế của từng địa phương. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) của từng địa phương; phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, bảo tồn và phát huy các ngành nghề truyền thống ở nông thôn; đẩy mạnh sản xuất, chế biến muối theo chuỗi giá trị. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Hội Nông dân tỉnh Tỉnh đoàn |
|
Nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất và hợp tác xã, trong đó, ưu tiên các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
|
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hóa hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Công thương |
|
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Du lịch |
|
Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh; gắn kết công tác đào tạo nghề với nhu cầu của thị trường lao động; hỗ trợ thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn. |
Sở Lao động - TB và Xã hội |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
4 |
Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. |
|
|
|
Thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2025 |
Sở Lao động - TB và Xã hội Ban Dân tộc tỉnh |
|
|
Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư. |
Sở Xây dựng |
|
5 |
Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn. |
|
|
|
Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn, trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60 tuổi. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; đảm bảo tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế theo quy định. |
Sở Y tế |
Bảo hiểm Xã hội tỉnh |
6 |
Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn. |
|
|
|
Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân (nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi). Phát động phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe, văn hóa, văn nghệ quần chúng phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng các mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. |
Sở Văn hóa - Thể thao |
|
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa giai đoạn 2021 - 2025; Chiến lược phát triển gia đình giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gắn với việc nâng cao chất lượng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, ấp, khu phố văn hóa”; bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống gia đình Việt Nam. |
Sở Văn hóa - Thể thao |
|
|
Tăng cường kiểm kê, ghi danh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng về văn hóa của các địa phương phục vụ phát triển du lịch. |
Sở Văn hóa - Thể thao |
|
7 |
Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống khu vực nông thôn. |
|
|
|
Hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn cấp huyện đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
Đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
Cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng phải phù hợp với các quy định và theo quy hoạch |
Sở Xây dựng |
|
|
Giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của khu vực nông thôn; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân tán tại các khu vực nông thôn; tập trung phát triển các mô hình thôn, ấp sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. |
Sở Y tế |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025”. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
8 |
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới. |
|
|
|
Triển khai đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. |
Sở Nội vụ |
|
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp; đầu tư nâng cấp hạ tầng, cơ sở dữ liệu, các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Nội vụ |
|
Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn. |
Sở Tư pháp |
|
|
Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý |
Sở Tư pháp |
|
|
Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội. |
Sở Lao động - TB và Xã hội |
|
9 |
Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới. |
|
|
|
Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới. |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
|
|
Triển khai hiệu quả phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”. |
Hội nông dân tỉnh |
|
|
Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” |
Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
|
|
Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế thông qua triển khai hiệu quả Chương trình trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới. |
Tỉnh đoàn |
|
|
Vun đắp, gìn giữ giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” |
Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
|
10 |
Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn. |
|
|
|
Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời phải sẵn sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh, trật tự; tăng cường phân công Công an chính quy về cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự trong tình hình mới; thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện tốt về mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hòa giải...; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới. |
Công an tỉnh |
|
|
Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, đảm bảo giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng nông thôn mới. |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
|
11 |
Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới; truyền thông về xây dựng nông thôn mới; thực hiện Phong trào thi đua “Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. |
|
|
|
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Hội Nông dân tỉnh |
|
Đẩy mạnh, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người dân về xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Xây dựng và Kế hoạch và triển khai rộng khắp phong trào thi đua “Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. |
Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh) |
|