Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2018-2020

Số hiệu 1731/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/05/2018
Ngày có hiệu lực 25/05/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Nguyễn Tuấn Thanh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1731/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 25 tháng 5 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 565/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Thông tư số 98/2017/TT-BTC ngày 29/9/2017 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020.

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tuấn Thanh

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 25/5/2018 của UBND tỉnh)

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRỢ GIÚP XÃ HỘI CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH

I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI, HỘ GIA ĐÌNH CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Theo số liệu báo cáo của các địa phương, hiện nay toàn tỉnh có hơn 78.000 đối tượng đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội, hơn 37.000 hộ nghèo, hơn 26.000 hộ cận nghèo, 1.007 người cao tuổi nghèo, không có người có nghĩa vụ phụng dưỡng, hơn 4.000 người khuyết tật thuộc dạng thần kinh, trí tuệ và hơn 3.900 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Đối tượng bảo trợ xã hội và hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hiện sinh sống đều khắp ở các địa phương trên địa bàn tỉnh, tỷ lệ các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, các xã nghèo, vùng khó khăn thường xảy ra thiên tai lũ lụt cao hơn so với các xã ở vùng đồng bằng và thành thị.

II. KẾT QUẢ TRỢ GIÚP XÃ HỘI NĂM 2017

Mặc dù, điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, nhưng với sự nổ lực phấn đấu của các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa phương, nên các chính sách, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, chính sách bảo trợ xã hội, trẻ em, bình đẳng giới, ma túy, mại dâm, mua bán người… đã được quan tâm tổ chức triển khai kịp thời, tác động trực tiếp đến nhiều lĩnh vực của đời sống người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, góp phần phát triển kinh tế, hòa nhập cộng đồng, ổn định đời sống. Kết quả thực hiện cụ thể như sau:

- Vận động từ nhiều nguồn khác nhau đã hỗ trợ xây dựng 608 nhà ở cho hộ nghèo, hộ chính sách và hộ có hoàn cảnh khó khăn, với tổng kinh phí hơn 44 tỷ đồng; thực hiện cấp 381.642 thẻ BHYT (người nghèo 107.081 thẻ, đồng bào DTTS 9.339 thẻ, người dân xã ĐBKK vùng bãi ngang 144.086 thẻ, đối tượng BTXH 56.891 thẻ, người cận nghèo 42.071 thẻ, Cựu chiến binh (NĐ 150) 4.588 thẻ, Trẻ em dưới 6 tuổi 17.586 thẻ), kinh phí thực hiện hơn 250 tỷ đồng; hỗ trợ miễn giảm học phí cho 99.612 lượt trẻ em, học sinh, sinh viên, kinh phí 33.193 triệu đồng; hỗ trợ tiền điện cho 44.637 hộ nghèo, 4.666 hộ chính sách xã hội có lượng điện tiêu thụ dưới 50Kwh/tháng, 86 hộ chính sách xã hội ở vùng chưa có điện lưới, mức hỗ trợ 49.000 đồng/hộ/tháng, nhu cầu kinh phí thực hiện là 29.040.732.000 đồng; hỗ trợ cho 29.160 lượt hộ vay vốn ưu đãi, kinh phí thực hiện 943.702 triệu đồng, trong đó: Cho vay hộ nghèo 9.302 hộ, kinh phí 323.643 triệu đồng; cho vay hộ cận nghèo 4.269 hộ, kinh phí 185.591 triệu đồng; cho vay hộ mới thoát nghèo 1.860 hộ, kinh phí 82.965 triệu đồng; cho vay giải quyết việc làm 1.311 hộ, kinh phí 36.093 triệu đồng; cho vay xuất khẩu lao động 119 hộ, kinh phí 6.720 triệu đồng.

- Giải quyết trợ cấp xã hội từ nguồn ngân sách nhà nước cho 78.018 đối tượng sống tại cộng đồng, tổng kinh phí là 349.337.439.000 đồng; hỗ trợ mai táng phí cho 4.223 người, kinh phí 22.260.225.000 đồng; mua thẻ BHYT cho 58.737 người, kinh phí 38.448.507.000 đồng. Giải quyết cứu đói cho hơn 45.622 lượt hộ, 105.209 lượt người với hơn 2.578.135 kg gạo; đồng thời nhân các dịp lễ, tết nhất là Tết Nguyên đán, các tổ chức, cá nhân có tấm lòng, nghĩa cử cao đẹp đã trao tặng hàng chục ngàn suất quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt với tổng kinh phí trên 2 tỷ đồng; hỗ trợ phẫu thuật cho hơn 32 trẻ em nghèo bị bệnh tim bẩm sinh với tổng kinh phí trên 1,5 tỷ đồng; khám phân loại cho 42 em bị khuyết tật vận động, trong đó hỗ trợ phẫu thuật cho 16 em, cấp dụng cụ chỉnh hình cho 4 em; có 159 xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em (đạt 100%); có 108/159 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy trong năm 2017, còn lại 51 xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy, mại dâm tiếp tục đăng ký duy trì và xây dựng lành mạnh không để phát sinh tệ nạn mại dâm, ma túy, phấn đấu từ năm 2018 trở đi mỗi năm giảm ít nhất 02 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy.

- Đã nâng cấp Trung tâm Bảo trợ xã hội thành Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội, Chuyển đổi Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội thành Cơ sở Cai nghiện ma túy, nâng tổng số Trung tâm trợ giúp xã hội trên toàn tỉnh là 05 Trung tâm (Trong đó: 03 Trung tâm công lập và 02 Trung tâm ngoài công lập). Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội, đến nay toàn tỉnh đã có 159/159 xã phường thị trấn có cộng tác viên công tác xã hội cấp xã.

- Phối hợp với các ban ngành và địa phương tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho hàng ngàn lượt cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người trong lực lượng vũ trang và sinh viên, học sinh các cấp; nâng cao tỷ lệ nữ đại biểu trúng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Kết quả nữ đại biểu trúng cử đại biểu Quốc hội chiếm tỷ lệ 12,5 %, đại biểu HĐND cấp tỉnh chiếm tỷ lệ 20%, cấp huyện chiếm tỷ lệ 15,74%, cấp xã chiếm tỷ lệ 22,20%.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

[...]