ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4077/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 23
tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 -
2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Để triển khai có hiệu quả Quyết định số 565/QĐ-TTg
ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển
hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai
đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xây dựng, phát triển hệ thống trợ giúp xã
hội để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng các đối
tượng bảo trợ xã hội, đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp và đối tượng khác theo quy
định; nâng cao công tác cai nghiện ma túy, phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa
bàn tỉnh; tạo môi trường an toàn cho trẻ em và giảm khoảng cách về bất bình đẳng
giới; giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em, mại dâm, nghiện ma túy... được
tiếp cận với các dịch vụ tư vấn hoặc được hỗ trợ thông qua các chế độ, chính
sách của Nhà nước.
2. Các cấp ủy đảng, chính quyền, các đơn vị liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tốt Kế hoạch này. Huy động sự
tham gia của các cá nhân và cộng đồng trong việc tăng cường nguồn lực về tinh
thần và vật chất, tạo điều kiện để thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng về trợ giúp xã hội tại các cơ sở
trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh; tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và
lành mạnh cho trẻ em; giảm khoảng cách về giới tính trong những lĩnh vực,
ngành, vùng, địa phương có sự bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng
giới cao; nâng cao chất lượng, hiệu quả cai nghiện ma túy, tuyên truyền phòng,
chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về, góp phần đảm bảo an sinh, trật
tự và an toàn xã hội, hướng tới mục tiêu công bằng và phát triển kinh tế - xã hội
bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Thực hiện đúng công tác quy hoạch phát triển mạng
lưới các cơ sở trợ giúp xã hội đã được Trung ương phê duyệt, theo đúng định hướng
của Trung ương, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; đảm bảo các đối
tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội được tư vấn, trợ giúp, quản lý... đúng quy
định; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn kỹ năng cho cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội tại các cơ sở trợ
giúp xã hội và cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp.
- Từ 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ
giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển; giảm tỷ
lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại; có kế hoạch hỗ trợ, can thiệp từ 90% trẻ em
có nguy cơ cao bị xâm hại; từ 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được quản lý,
theo dõi.
- Ít nhất 70% nữ đại biểu Quốc hội khóa XIV, nữ đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021, nữ cán bộ lãnh đạo quản
lý, lãnh đạo và từ 50% nữ cán bộ trong diện quy hoạch được trang bị kiến thức về
bình đẳng giới, kỹ năng quản lý, lãnh đạo và các kỹ năng mềm; 100% nạn nhân của
bạo lực trên cơ sở giới được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ hỗ trợ; 100% số
người gây bạo lực hoặc có nguy cơ gây bạo lực được phát hiện, tư vấn.
- 100% người nghiện ma túy có quyết định áp dụng biện
pháp xử lý vi phạm hành chính được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; từ 90%
xã, phường, thị trấn được tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn mại dâm; từ 90% số
nạn nhân bị mua bán được phát hiện, được tư vấn, hỗ trợ và chăm sóc.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Các sở, ngành, các đơn vị được
giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Thời gian: giai đoạn 2016 - 2020
3. Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
IV. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN
1. Dự án 1: Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội
đối với các đối tượng yếu thế
a) Mục tiêu chung: sắp xếp, xây dựng và phát triển
hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh, ưu tiên các cơ sở trợ giúp xã hội
chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, cơ
sở bảo trợ xã hội tổng hợp; phát triển nguồn nhân lực của các địa phương trong
lĩnh vực trợ giúp xã hội; nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội, đáp ứng
các nhu cầu trợ giúp của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng
và hiệu quả.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tập trung thực hiện theo định hướng Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tổ chức lại các cơ sở
trợ giúp xã hội theo hướng hỗ trợ chăm sóc phục hồi chức năng, trợ giúp các
nhóm đối tượng dựa vào cộng đồng. Hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng,
nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng; phát triển hệ thống
cơ sở, trợ giúp xã hội ngoài công lập; đảm bảo tất cả các đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn được tư vấn, trợ giúp theo quy định;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng
tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp;
- Thí điểm các mô hình cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp
dịch vụ công tác xã hội, phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí, ngôi nhà tạm
lánh, mô hình gia đình cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình dạy nghề gắn với
giải quyết việc làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trường hợp được
Trung ương chọn thí điểm);
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về
trợ giúp xã hội.
c) Nội dung
- Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội:
+ Thực hiện phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp
xã hội công lập và ngoài công lập theo Quyết định số 1520/QĐ-BLĐTBXH ngày
20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt quy hoạch
mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025. Trong đó, chú trọng
xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng các cơ sở trợ giúp xã hội, gồm:
Tiếp tục thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trung tâm
Chăm sóc và Phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí tỉnh:
quy mô thiết kế từ 300 đến 500 đối tượng theo Quyết định số 2929/QĐ-UBND ngày
30/10/2015 của UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở bảo
trợ xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu
tâm trí tỉnh (giai đoạn 1).
Nâng cấp, mở rộng Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh (cơ
sở bảo trợ xã hội tổng hợp): quy mô thiết kế 300 đến 500 đối tượng.
+ Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết
bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội đạt tiêu chuẩn chăm sóc do Nhà nước quy định,
bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động
chăm sóc, phục hồi chức năng, trị liệu và cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Ưu
tiên hỗ trợ mua sắm trang thiết bị vận chuyển đối tượng, sơ cấp cứu, sinh hoạt
và phục hồi chức năng cho đối tượng.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng đội ngũ cán
bộ làm công tác trợ giúp xã hội mà nhất là đối với công chức, viên chức, nhân
viên và cộng tác viên đang làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội và cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp.
- Xây dựng và vận hành mô hình: Xây dựng, vận hành
các mô hình cơ sở trợ giúp xã hội, gồm mô hình trung tâm công tác xã hội, cơ sở
bảo trợ xã hội tổng hợp, cơ sở phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí, ngôi nhà tạm
lánh, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình dạy nghề gắn với
giải quyết việc làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (nếu được
Trung ương hỗ trợ xây dựng).
- Đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện phát triển
nghề công tác xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần và người
rối nhiễu tâm trí, củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.
Trên cơ sở đó, đề nghị cấp có thẩm quyền có giải pháp, cơ chế, chính sách phát
triển hệ thống trợ giúp xã hội phù hợp, hiệu quả.
- Truyền thông nâng cao nhận thức:
+ Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của hệ thống trợ giúp xã hội; công
tác xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội, kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần và đối tượng
khác.
+ Xây dựng sổ tay hướng dẫn kỹ năng trợ giúp xã hội
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên trợ giúp xã
hội.
+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật
về lĩnh vực trợ giúp xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng
tác viên.
+ Chia sẻ thông tin và học tập kinh nghiệm phát triển
hệ thống trợ giúp xã hội tại một số tỉnh.
2. Dự án 2: Phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em
a) Mục tiêu chung: Xây dựng môi trường sống an
toàn, thân thiện và lành mạnh tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em và
thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ em; bảo đảm cho mọi trẻ em
đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục một cách tốt nhất; hỗ trợ kịp thời cho trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được
hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển nhất là đối với trẻ em nữ.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới
1% tổng số trẻ em;
- Từ 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ
giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển;
- Từ 80% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ bị tổn thương được can thiệp kịp thời để giảm thiểu
hoặc loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt;
- Tăng tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em lên 80% vào năm 2020;
- 100% huyện, thị xã, thành phố xây dựng hệ thống bảo
vệ trẻ em và đưa hoạt động hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em có hiệu quả.
c) Nội dung
- Chương trình nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
+ Khảo sát nhu cầu, năng lực để tổ chức các khóa
đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách trẻ em cấp huyện, xã,
phường, cộng tác viên, tình nguyện viên thôn, bản, khối phố theo quy định của
Trung ương;
+ Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn đào tạo cho đội
ngũ giảng viên nòng cốt cấp tỉnh, cấp huyện (tỉnh 05 người, mỗi huyện, thị xã,
thành phố 5 người là thành viên trong Ban bảo vệ trẻ em); hỗ trợ các địa phương
tổ chức cho 184 cán bộ phụ trách trẻ em cấp xã và 2.481 cộng tác viên thôn,
buôn, tổ dân phố nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em;
+ Kiện toàn đội ngũ cán bộ phụ trách trẻ em cấp xã
và đội ngũ cộng tác viên thôn, buôn, tổ dân phố, từng bước chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ phụ trách trẻ em xã, phường, thị trấn theo Thông tư số
07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Tổ chức Hội thi tuyên truyền viên giỏi cấp xã về
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
+ Kiểm tra và đánh giá kết quả tập huấn, bồi dưỡng
đối với đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
- Chương trình duy trì và phát triển hệ thống cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em:
+ Củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo, nhóm công tác
liên ngành cấp tỉnh, huyện, xã và mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên;
nhóm trẻ em nòng cốt. (có Quyết định thành lập và xây dựng quy chế hoạt động cụ
thể);
+ Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị cho đội ngũ
lãnh đạo các cấp, các ban, ngành, đoàn thể địa phương và khu dân cư; tổ chức
tham quan, học tập mô hình, chia sẻ kinh nghiệm với các tỉnh, thành phố khác
trong nước nhằm phát triển, nhân rộng và áp dụng những mô hình tốt cho địa
phương;
+ Kiểm tra việc thực hiện các chính sách trợ giúp
cho trẻ em, xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm quyền, chế độ, chính sách của trẻ
em;
+ Phát triển các Văn phòng tư vấn tại các huyện, thị
xã, thành phố và các Nhóm công tác liên ngành (Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công an, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tư pháp, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ...),
thành lập và củng cố Ban điều hành điểm tư vấn cộng đồng (cấp xã), Ban chủ nhiệm
điểm tư vấn trường học nhằm trợ giúp cho trẻ em và gia đình các em có điều kiện
tiếp cận các dịch vụ phúc lợi xã hội, an sinh xã hội liên quan;
- Chương trình duy trì và vận hành hệ thống cơ sở dữ
liệu, thu thập và cập nhật thông tin về trẻ em:
Tổ chức thu thập thông tin và cập nhật thông tin trẻ
em lên phần mềm quản lý tại 15 huyện, thị xã, thành phố qua việc ghi chép dữ liệu
của hệ thống bảo vệ trẻ em; tổ chức các cuộc điều tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật
cho cán bộ chuyên trách trong việc thu thập, cập nhật thông tin vào sổ ghi chép
của cộng tác viên và phần mềm quản lý trẻ em.
3. Dự án 3: Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc
gia về bình đẳng giới
a) Mục tiêu chung
- Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, nhằm thúc đẩy toàn xã hội thay đổi hành vi thực
hiện đối với công tác bình đẳng giới, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản đảm bảo bình
đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển
nhanh, bền vững của tỉnh.
- Giảm khoảng cách về giới trong lĩnh vực chính trị,
lao động việc làm, giảm dần số vụ bạo lực trên cơ sở giới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Từ 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang và
sinh viên, học sinh các cấp, từ 50% người dân được tuyên truyền nâng cao nhận
thức về bình đẳng giới;
- Ít nhất 70% nữ đại biểu Quốc hội khóa XIV, nữ đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021, nữ cán bộ quản lý, lãnh đạo
các cấp; 50% nữ cán bộ trong diện quy hoạch được trang bị kiến thức về bình đẳng
giới, kỹ năng quản lý, lãnh đạo và các kỹ năng mềm;
- Xây dựng 01 Trung tâm công tác xã hội được hỗ trợ
thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ và tư vấn về bình đẳng giới;
- Thực hiện triển khai mô hình: hỗ trợ phụ nữ tạo
việc làm, khởi sự và phát triển doanh nghiệp; “câu lạc bộ nữ công nhân nhà trọ”
tại khu công nghiệp, khu chế xuất; mô hình “vận dụng các nguyên tắc trao quyền
cho phụ nữ trong thực hiện bình đẳng giới” tại doanh nghiệp;
- Tối thiểu 02 cơ sở trợ giúp nạn nhân bị bạo lực
giới được xây dựng, vận hành; 70 địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng
được thí điểm cung cấp dịch vụ đạt chuẩn;
- 100% nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới được tiếp
cận và thụ hưởng các dịch vụ hỗ trợ; 100% số người gây bạo lực hoặc có nguy cơ
cao gây bạo lực được phát hiện, tư vấn;
- Mô hình phòng ngừa tác hại bạo lực trên cơ sở giới
được thành lập 61/184 xã, phường, thị trấn trong tỉnh;
- 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ, cán bộ tham mưu hoạch định chính sách và cán bộ làm công
tác pháp chế ở các Sở, ban, ngành của tỉnh; cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp
và đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới được tập huấn bổ sung kiến thức, kỹ
năng hoạt động về bình đẳng giới.
c) Nội dung
- Truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới:
+ Nâng cao năng lực truyền thông về bình đẳng giới
cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên,
cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở;
+ Xây dựng, duy trì và phát triển đa dạng các
chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó chú trọng
chương trình thông tin cơ sở; phù hợp với từng nhóm đối tượng, phong tục, tập
quán;
+ Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông nâng cao
nhận thức về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, đẩy mạnh các hoạt động thu hút nam giới
và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, phòng chống bạo lực đối với phụ
nữ và trẻ em gái, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong
cộng đồng và xã hội; xây dựng mạng lưới người có ảnh hưởng trong xã hội để truyền
tai thông điệp về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, ép phụ nữ
kết hôn với người nước ngoài vì lý do kinh tế và phân biệt đối xử vì lý do giới
tính;
+ Tuyên truyền về các tấm gương điển hình, cá nhân,
tập thể có sáng kiến, hoạt động tích cực trong công tác bình đẳng giới và phòng
ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
+ Thí điểm lồng ghép nội dung về bình đẳng giới,
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào nội dung sinh hoạt của
các câu lạc bộ tại cộng đồng và trong trường học, các doanh nghiệp, các khu
công nghiệp tại một số địa phương.
- Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí
quản lý, lãnh đạo và cơ quan dân cử:
Triển khai các hoạt động truyền thông cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân làm công tác tổ chức, xây dựng và thực hiện công tác quy hoạch
cán bộ nữ; tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ cán bộ dân cử, nữ cán bộ
quản lý lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch kiến thức về bình đẳng
giới, kỹ năng quản lý lãnh đạo và các kỹ năng mềm khác nhằm góp phần nâng cao tỷ
lệ nữ tham gia chính trị, lãnh đạo quản lý tại các địa phương có tỷ lệ phụ nữ
tham gia thấp
- Hỗ trợ thực hiện cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về
bình đẳng giới tại Trung tâm công tác xã hội:
+ Lựa chọn Trung tâm công tác xã hội để thực hiện
việc hỗ trợ về: Xây dựng, áp dụng thí điểm tiêu chuẩn, điều kiện cung cấp dịch
vụ hỗ trợ về bình đẳng giới; nâng cấp, mua sắm trang thiết bị, kỹ thuật để thực
hiện cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về bình đẳng giới;
+ Hỗ trợ xây dựng và phát triển tài liệu tập huấn
cho đội ngũ cán bộ của các Trung tâm công tác xã hội về lĩnh vực bình đẳng giới
và kỹ năng tư vấn, làm việc với các đối tượng liên quan.
- Cung cấp dịch vụ phòng, chống bạo lực trên cơ sở
giới:
+ Hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng, áp dụng thí điểm làm
cơ sở ban hành tiêu chuẩn về: Mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ ban đầu: nơi trú ẩn tạm thời khẩn cấp và an toàn;
tư vấn tâm lý và pháp lý cơ bản; chăm sóc sức khỏe ban đầu; liên hệ chuyển tuyến
trong trường hợp cần thiết; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ
sở giới cung cấp gói dịch vụ hỗ trợ tối thiểu: dịch vụ cho nạn nhân gồm bảo vệ
an toàn; dịch vụ y tế, chăm sóc, nuôi dưỡng; tư vấn hỗ trợ tâm lý và trợ giúp
pháp lý, cung cấp kỹ năng cơ bản để phòng, tránh bạo lực tái diễn; liên kết hỗ
trợ học nghề, giới thiệu việc làm; dịch vụ cho người gây bạo lực gồm tư vấn tâm
lý kiềm chế hành vi bạo lực; hỗ trợ pháp lý; liên kết hỗ trợ học nghề, giới thiệu
việc làm, tư vấn hỗ trợ cai nghiện rượu và các chất kích thích; dịch vụ tại cộng
đồng nhằm kết nối với các mô hình tại cộng đồng hình thành mô hình hỗ trợ khép
kín;
+ Xây dựng trường học an toàn, thân thiện, không bạo
lực: nâng cao kỹ năng cho giáo viên, học sinh, sinh viên và cung cấp thông tin
cho phụ huynh về biện pháp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực tại trường học;
thiết lập các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp ngay tại trường học, đề xuất biện pháp
xử lý phù hợp đối với người có hành vi bạo lực; lồng ghép nội dung về phòng, chống
bạo lực trong các câu lạc bộ thể thao, hoạt động ngoại khóa;
+ Hỗ trợ xây dựng và thí điểm các mô hình: Phòng ngừa
và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng; Mô hình câu lạc bộ hỗ trợ
phụ nữ có nguy cơ bị ép kết hôn với người nước ngoài và giảm thiểu tình trạng bạo
lực trên cơ sở giới tại vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa;
+ Hỗ trợ dịch vụ đường dây nóng về phòng ngừa và ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới: hỗ trợ nâng cấp, mua sắm trang thiết bị, kỹ
thuật và vận hành đường dây nóng nhằm kịp thời tư vấn, can thiệp hỗ trợ nạn
nhân; xây dựng và phát triển tài liệu nâng cao kỹ năng tham vấn, tư vấn cho cán
bộ phụ trách đường dây nóng; thí điểm cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết
bạo lực trên cơ sở giới thông qua sử dụng đường dây nóng kết nối với các đơn vị
liên quan, kết nối với các mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng
và cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn.
- Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực
lao động, việc làm:
+ Thí điểm các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển sản
xuất và kinh doanh: nâng cao năng lực, kỹ năng khởi sự và quản trị doanh nghiệp;
phát triển kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm; xây dựng câu lạc bộ nữ doanh
nhân;
+ Thí điểm mô hình “câu lạc bộ nữ công nhân nhà trọ”
tại khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo điều kiện giúp nữ công nhân tham gia và
tiếp cận đối với các dịch vụ xã hội.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về
bình đẳng giới:
+ Phát triển chương trình và tài liệu tập huấn nâng
cao kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới, lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm;
+ Thí điểm xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, thu thập
và cập nhật thông tin về bình đẳng giới trong một số lĩnh vực; phát triển tài
liệu, tập huấn và đào tạo kỹ năng phân tích sử dụng số liệu tách biệt giới
trong một số lĩnh vực;
+ Phát triển tài liệu hướng dẫn, đánh giá hiệu quả
quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
4. Dự án 4: Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ
người cai nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán
a) Mục tiêu chung: Nâng cao hiệu quả cai nghiện ma
túy, chuyển đổi, nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở cai nghiện ma túy, đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự, phục vụ công
tác cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma túy. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong
công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với
đời sống xã hội; bảo đảm quyền bình đẳng của người bán dâm trong việc tiếp cận,
sử dụng các dịch vụ xã hội; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu
quả công tác tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về;
tạo các điều kiện cho nạn nhân bị mua bán trở về được tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản, hòa nhập với cộng đồng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về cai nghiện ma túy
+ 100% người nghiện ma túy khi có Quyết định của
Tòa án về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở điều trị, cai
nghiện bắt buộc theo quy định;
+ Tăng tỷ lệ số người nghiện có hồ sơ quản lý được
điều trị từ 60% năm 2015 lên 83% năm 2020 Tăng tỷ lệ người nghiện ma túy được dạy
nghề từ 25% năm 2015 lên 70% năm 2020;
+ 100% công chức, viên chức và người lao động làm
việc trong cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy được đào tạo ngắn hạn về chuyên
môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật;
+ Xây dựng được 01 mô hình cai nghiện phục hồi cho
người nghiện ma túy phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Về phòng, chống mại dâm
+ Đến năm 2020 đạt 100% số xã, phường, thị trấn có
tệ nạn mại dâm tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng, chống
mại dâm và được duy trì thường xuyên;
+ Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải
trên cơ quan báo chí cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần;
+ Đến năm 2020 đạt 100% các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
với các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như chương trình giảm
nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, phòng, chống
HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người;
+ Có từ 50% huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện được các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm
tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm;
+ Đến năm 2020, xây dựng 01 mô hình cung cấp dịch vụ
hỗ trợ xã hội cho người bán dâm.
- Về hỗ trợ nạn nhân bị mua bán
+ Từ 90% các trường hợp đã tiếp nhận được tiến hành
các thủ tục xác minh, xác định nạn nhân và được hưởng các chế độ hỗ trợ theo
quy định của pháp luật;
+ Từ 90% nạn nhân có nhu cầu được hỗ trợ chế độ
theo quy định của pháp luật;
+ Từ 90% nạn nhân và người thân của họ có nhu cầu
được bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật;
+ Đến năm 2020, có từ 90% các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng được các mô hình hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân bị mua
bán.
c) Nội dung
- Hỗ trợ cai nghiện ma túy:
+ Xây dựng cơ chế vận hành kỹ thuật mới đối với loại
hình cơ sở cai nghiện ma túy, điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma
túy theo Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy;
+ Ra soát, đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng cơ sở điều
trị, cai nghiện ma túy đã được phê duyệt đầu tư;
+ Đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ
công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở điều trị, cai nghiện và các điểm tư vấn
chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy theo Đề án đổi mới công tác cai nghiện
ma túy;
+ Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý của từng nhóm người
nghiện ma túy; nghiên cứu, thí điểm áp dụng các mô hình cai nghiện có hiệu quả
trong nước xây dựng và tổ chức thực hiện thí điểm các mô hình cai nghiện phục hồi
phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnh; sơ kết, tổng kết và nhân rộng mô
hình cai nghiện, đội công tác xã hội tình nguyện có hiệu quả;
+ Áp dụng chương trình học nghề đặc thù cho người
nghiện ma túy; tổ chức triển khai thí điểm dạy nghề và đúc rút kinh nghiệm,
nhân rộng mô hình;
+ Xây dựng các kỹ năng lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, hướng dẫn người nghiện ma túy tìm việc làm; xây dựng các chương trình kết
nối giới thiệu việc làm cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác
cai nghiện ma túy (xây dựng cơ sở dữ liệu; hệ thống thông tin quản lý; dịch vụ
công trực tuyến; đào tạo về tư vấn, điều trị, cai nghiện trực tuyến...);
+ Tổ chức tuyên truyền các mô hình xã, phường làm tốt
công tác cai nghiện; các điển hình cai nghiện thành công; đội công tác xã hội
tình nguyện, tình nguyện viên, các cá nhân, tổ chức xã hội giúp đỡ người nghiện
ma túy, người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng.
- Về phòng, chống mại dâm
+ Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm:
Tăng cường công tác phòng ngừa thông qua các hoạt động
tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, tập trung ở các địa phương nghèo, địa
phương có người nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại
dâm: Áp dụng bộ công cụ truyền thông, tài liệu tập huấn cho đội ngũ giảng viên,
báo cáo viên (sách mỏng, tờ rơi, tranh áp phích, sổ tay cho tuyên truyền viên,
lịch và các phóng sự, phim...) về phòng, chống mại dâm; hành vi tình dục lành mạnh,
an toàn; thực hiện chiến lược truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng trên
phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên triển khai tại các huyện, thị xã, thành phố trọng điểm;
tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình
nguyện viên, cộng tác viên tại địa phương để thực hiện tốt công tác tuyên truyền
và hướng dẫn cộng đồng về phòng ngừa mại dâm; đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân
trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao tại
các khu công nghiệp, trường học...; chú trọng nhóm có nguy cơ cao (học sinh,
sinh viên, người lao động chưa có việc làm, nữ thanh, thiếu niên, người lao động
nhập cư tại các khu công nghiệp...đặc biệt là nhóm lao động di cư, tìm việc làm
tại nơi khác) nhằm bảo đảm việc di cư lao động an toàn, phù hợp với khả năng,
điều kiện của họ;
Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông
phòng, chống mại dâm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Xây dựng và
thực hiện các chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng
đối với người bán dâm; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký
sự, bài viết và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm,
công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện truyền thông, báo chí.
+ Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại
dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội tại địa bàn cơ sở:
Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm người có nguy cơ
cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp, chưa có việc làm....) và các chương trình
an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để
hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này;
Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có
nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông
thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo... nhằm
cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp;
Xây dựng các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các
chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
+ Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm
tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong
phòng, chống mại dâm:
Triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại về
HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới: Đánh giá, tài liệu
hóa một số mô hình thí điểm có hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm
hại, chăm sóc sức khỏe sinh sản tại một số địa phương để xây dựng tài liệu hướng
dẫn triển khai thực hiện; tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao năng lực về hỗ trợ
giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội
cấp tỉnh và cán bộ trực tiếp tham gia làm công tác phòng, chống mại dâm và cán
bộ trực tiếp tham gia công tác cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm; đào
tạo, nâng cao năng lực cho đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong việc
tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng. Xây dựng,
thử nghiệm quy trình hỗ trợ và gói dịch vụ hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm
tại cộng đồng. Xây dựng cơ chế huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các
tổ chức phi Chính phủ, tổ chức dựa vào cộng đồng (CBOs), các câu lạc bộ, nhóm tự
lực, nhóm đồng đẳng tham gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt
đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
+ Xây dựng thử nghiệm 01 trong 03 mô hình: (1) Mô
hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng, Trung tâm công
tác xã hội; (2) Mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các
cơ sở kinh doanh dịch vụ để phát sinh tệ nạn mại dâm; (3) Mô hình hỗ trợ tăng
cường năng lực của các nhóm đồng đẳng/nhóm tự lực/câu lạc bộ của người bán dâm
trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực trên
cơ sở giới.
- Về hỗ trợ nạn nhân bị mua bán
+ Hình thành mạng lưới hỗ trợ nạn nhân; Áp dụng chuẩn
hóa hệ thống dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở bảo trợ, cơ sở hỗ trợ nạn
nhân và tại cộng đồng;
+ Thực hiện quy trình chuẩn về hỗ trợ nạn nhân tại các
cơ sở bảo trợ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và tại cộng đồng theo quy định pháp luật,
đảm bảo theo hướng bình đẳng giới, chú ý nhu cầu và đặc điểm của các nhóm đối
tượng khác nhau, đặc biệt là trẻ em;
+ Tổ chức tập huấn, đào tạo, hội thảo chia sẻ kinh
nghiệm..., nhằm nâng cao năng lực cho các cán bộ ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội và các cơ quan ban ngành liên quan để thực hiện tốt quy trình hỗ trợ
nạn nhân hòa nhập cộng đồng;
+ Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, nguồn lực phục vụ
công tác hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ;
+ Đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô
hình hỗ trợ nạn nhân thành công tại cộng đồng; khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước tham gia vào công tác hỗ trợ nạn nhân;
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện công
tác hỗ trợ nạn nhân: Điều tra khảo sát, rà soát, thống kê nạn nhân bị mua bán
trở về. Đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân. Tổng
kết, đánh giá việc thực hiện và xây dựng các hoạt động cho giai đoạn tiếp theo.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách Trung ương: Theo Quyết định số
565/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ngân sách địa phương: Bố trí thực hiện
các chỉ tiêu, nhiệm vụ của từng Dự án. Thực hiện lồng ghép giữa các chương trình,
dự án có cùng mục tiêu, nội dung, hoạt động. Hàng năm, cơ quan chủ trì Dự án có
trách nhiệm lập dự toán cụ thể gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu cấp có thẩm
quyền quyết định.
3. Nguồn lực huy động: Huy động hợp pháp từ các tổ
chức tài trợ, tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội, doanh nghiệp, nhà hảo tâm
và cá nhân ở trong và ngoài nước.
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về nhân lực, quản lý
Nhân sự thực hiện các Dự án là cán bộ quản lý nhà
nước về lĩnh vực bảo trợ xã hội; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới;
phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở điều
trị, cai nghiện ma túy.
Cơ quan quản lý nhà nước có bộ phận chuyên trách quản
lý Dự án với mục tiêu nhằm hoàn thành các hoạt động, công việc của các Dự án
theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong phạm vi ngân sách được
duyệt.
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Thực hiện đầy đủ văn bản quy phạm pháp luật các
lĩnh vực bảo trợ xã hội; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống
tệ nạn xã hội.
Đề nghị Trung ương bố trí nguồn lực để thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của các Dự án theo quy định.
Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan quản lý nhà
nước các cấp về bảo trợ xã hội; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn xã hội. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước
trong quá trình thực hiện.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực trong
xã hội để phát triển hệ thống trợ giúp xã hội.
3. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự
chỉ đạo của chính quyền các cấp và sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức
xã hội và cộng đồng trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về lĩnh vực
bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã
hội.
4. Theo dõi, đánh giá và báo cáo
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nội dung theo quy định. Tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện các Dự án cho các cơ quan liên quan ở Trung ương
và địa phương.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên
quan để thực hiện kế hoạch; điều phối các hoạt động của kế hoạch; kiểm tra,
giám sát, đánh giá các nội dung của kế hoạch và báo cáo cấp có thẩm quyền theo
quy định. Hàng năm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan lập dự toán
kinh phí chi tiết theo từng Dự án gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm
quyền xem xét, phân bổ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành
liên quan tiếp tục tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn để chủ đầu tư thực hiện và
hoàn thành Dự án cơ sở bảo trợ xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người
tâm thần, người rối nhiễu tâm trí tỉnh; phối hợp với đơn vị có liên quan tham
mưu UBND tỉnh lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển hệ thống trợ
giúp xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của tỉnh
theo quy định.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của cơ quan chủ trì thực hiện kế
hoạch, tổ chức thẩm định, tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí
từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
để thực hiện và hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền về chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực trợ giúp xã hội; phòng chống
tệ nạn ma túy, mại dâm; chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; chú trọng ưu tiên,
phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng, ngừa bạo lực xâm hại trẻ
em, phát hiện và lên án các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản (bao gồm
xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm), thông tin internet dành cho trẻ em; xử
lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ
em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực; đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; xây dựng
tài liệu tuyên truyền về giới, bình đẳng giới và phòng ngừa ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo, hướng dẫn các trường học, các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh thực hiện các biện pháp bảo vệ trẻ em; thực hiện lồng ghép
các hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
trong các hoạt động của nhà trường; chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ
năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường; lồng
ghép tuyên truyền giáo dục vào trong giờ học chính khóa và các hoạt động ngoại
khóa thông qua các hội thi, hội thảo của ngành; thực hiện xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh không có bạo lực theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Sở Y tế
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình chăm sóc
sức khỏe dinh dưỡng bà mẹ trong độ tuổi sinh đẻ và trẻ em; chính sách khám bệnh,
chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ
gia đình nghèo cận nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật. Chỉ đạo các
đơn vị y tế tăng cường nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho trẻ em.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo các đơn vị, cơ sở kinh doanh du lịch chủ động
phòng ngừa và đấu tranh ngăn chặn kịp thời các loại tệ nạn xã hội có liên quan
đến trẻ em, phối hợp với các cơ quan chức năng và địa phương làm tốt công tác
quản lý các cơ sở, điểm kinh doanh du lịch có liên quan đến trẻ em;
Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ
các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em. Tổ chức các
hoạt động văn hóa, thể thao phù hợp với lứa tuổi.
8. Công an tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị, Công an huyện, thị xã, thành phố
nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi bạo lực, xâm hại
trẻ em các vụ việc mua bán người, triệt xóa các tụ điểm mại dâm hoạt động phức
tạp. Phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm tra, phát hiện xử lý các trung
tâm trá hình về môi giới xuất khẩu lao động, du lịch, cho nhận con nuôi trái
phép và kết hôn với người nước ngoài để hoạt động mua bán người và bảo vệ nạn
nhân bị mua bán.
Tăng cường công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, vận
động cai nghiện tự nguyện đối với các đối tượng nghiện ma túy. Đồng thời, áp dụng
các biện pháp ngăn chặn không để đối tượng bỏ trốn khi có Quyết định của Tòa án
về việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ án xâm hại
trẻ em, các vụ án mua bán người; kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân
có hành vi bao che, tiếp tay, bảo kê cho hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại địa
phương; xây dựng các mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch hàng năm, trung hạn của địa
phương để thực hiện; lồng ghép việc thực hiện kế hoạch với các chương trình, đề
án, kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực,
vận động nguồn lực để thực hiện kế hoạch; tổ chức, kiểm tra, giám sát trong quá
trình triển khai thực hiện kế hoạch và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên và Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chỉ đạo các cấp Hội cơ sở đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về
công tác trợ giúp xã hội; vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia
công tác xã hội, tham gia triển khai thực hiện kế hoạch.
Nhận được Kế hoạch này, các sở, ngành, đơn vị liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai thực hiện, định kỳ
hàng năm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh (p/hợp thực hiện);
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh (p/hợp thực hiện);
- Các sở, ngành liên quan tại mục VII;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH, KGVX (Th.37b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H'Yim Kđoh
|