ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1727/2006/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 24 tháng 08 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN SÁCH CÁC
CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ Ban hành
quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết
số 15/2006/NQ-HĐND ngày 18/8/2006 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về việc phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Kạn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Quy định phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Kạn
như sau:
1. Nguồn thu
của ngân sách cấp tỉnh:
1.1. Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%:
- Các khoản thu ngân
sách Trung ương phân chia cho ngân sách tỉnh theo tỷ lệ quy định:
+ Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao.
+ Thuế tiêu thụ đặc
biệt thu từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước, không kể
thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
+ Phí xăng, dầu.
- Thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết.
- Các khoản phí, lệ
phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc
cấp tỉnh tổ chức thu, không kể phí xăng dầu và lệ phí trước
bạ.
- Thu tiền cho thuê
và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
- Thu sự nghiệp, phần
nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do cấp tỉnh quản lý.
- Thu viện trợ không hoàn
lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật.
- Đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do cấp tỉnh quản lý.
- Huy động của các tổ
chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của
pháp luật do cấp tỉnh quản lý.
- Thu từ huy động đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của
Luật Ngân sách Nhà nước.
- Thu từ quỹ dự trữ
tài chính.
- Thu từ các khoản tiền
phạt (kể cả thu phạt an toàn giao thông), tịch thu theo quy định của pháp luật
do cấp tỉnh quản lý.
- Các khoản thu khác
của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật (bao gồm các khoản phụ thu đối
với hoạt động khai thác khoáng sản do cấp huyện và cấp xã trực tiếp thu).
- Thu bổ sung từ ngân
sách cấp Trung ương.
- Thu kết dư ngân
sách cấp tỉnh năm trước.
- Thu chuyển nguồn
ngân sách từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.
- Thu nhập từ vốn góp
của ngân sách cấp tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp tỉnh tại các cơ sở
kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của các doanh nghiệp do cấp
tỉnh quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật.
1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện:
- Các khoản thu ngân
sách Trung ương phân chia cho ngân sách tỉnh theo tỷ lệ quy định:
+ Thuế giá trị gia
tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu và thuế giá trị gia
tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
+ Thuế thu nhập doanh
nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành
và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
- Thu tiền sử dụng đất.
- Lệ phí trước bạ
(không kể lệ phí trước bạ nhà, đất).
1.3. Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã: Thuế môn bài.
2. Nhiệm vụ chi
của ngân sách cấp tỉnh:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp
tỉnh quản lý.
- Chi đầu tư phát triển
trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do cấp tỉnh quản lý.
- Đầu tư và hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi đầu
tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Chi thường xuyên (phần ngân sách cấp tỉnh quản lý):
- Chi sự nghiệp kinh
tế.
+ Sự nghiệp nông, lâm
nghiệp, thuỷ lợi;
+ Sự nghiệp giao
thông;
+ Các hoạt động sự
nghiệp về môi trường;
+ Đo đạc, lập bản đồ
và lưu trữ hồ sơ địa chính, các sự nghiệp địa chính khác;
+ Điều tra cơ bản;
+ Sự nghiệp kinh tế khác;
- Chi sự nghiệp giáo
dục, đào tạo.
- Chi sự nghiệp y tế,
bao gồm: Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác.
- Chi sự nghiệp khoa
học công nghệ.
- Chi sự nghiệp văn
hóa thông tin, văn học nghệ thuật.
- Chi sự nghiệp thể dục
thể thao.
- Chi sự nghiệp phát
thanh truyền hình.
- Chi sự nghiệp đảm bảo
xã hội.
- Chi thường xuyên
trong các chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh quản lý.
- Trợ giá theo chính
sách của Nhà nước.
- Chi hoạt động của
các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chi hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội.
- Hỗ trợ các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Chi an ninh, quốc
phòng.
- Chi trả tiền gốc,
lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân
sách Nhà nước.
- Các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của pháp luật.
- Chi chuyển nguồn từ
ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.
- Chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính của cấp tỉnh.
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
3. Nguồn thu của
ngân sách cấp huyện:
3.1. Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%:
- Thuế tài nguyên.
- Tiền đền bù thiệt hại
đất.
- Các khoản phí, lệ
phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện tổ chức thu, không kể lệ phí trước bạ.
- Tiền cho thuê đất,
thuê mặt nước.
- Thu sự nghiệp, phần
nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do cấp huyện quản lý.
- Thu viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp
cho cấp huyện theo quy định của pháp luật.
- Thu đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do cấp huyện quản lý.
- Huy động của các tổ
chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của
pháp luật do cấp huyện quản lý.
- Thu từ các khoản tiền
phạt (không kể thu phạt an toàn giao thông), tịch thu theo quy định của pháp luật
do cấp huyện quản lý.
- Các khoản thu khác
của ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật (không kể các khoản phụ thu
đối với hoạt động khai thác khoáng sản).
- Thu bổ sung từ ngân
sách cấp tỉnh.
- Thu kết dư ngân
sách cấp huyện năm trước.
- Thu chuyển nguồn
ngân sách từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau.
- Thu nhập từ vốn góp
của ngân sách cấp huyện, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp huyện tại các cơ sở
kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của các doanh nghiệp do cấp
huyện quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật.
3.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp tỉnh (theo quy định tại Điểm 1.2, Phần 1 của Quyết định này).
3.3. Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với
ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã
(theo quy định tại Điểm 13, Phần 1 của Quyết
định này).
3.4. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện
và ngân sách cấp xã:
- Thuế chuyển quyền sử
dụng đất.
- Thuế nhà, đất.
- Thuế sử dụng đất
nông nghiệp.
- Lệ phí trước bạ
nhà, đất.
4. Nhiệm vụ chi
của ngân sách cấp huyện:
4.1. Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng
cơ bản theo quy định của pháp luật.
4.2. Chi thường xuyên (phần ngân sách cấp
huyện quản lý):
- Chi sự nghiệp kinh
tế.
+ Sự nghiệp nông, lâm
nghiệp, thuỷ lợi;
+ Sự nghiệp giao
thông, sự nghiệp thị chính;
+ Các hoạt động sự
nghiệp địa chính;
+ Sự nghiệp kinh tế
khác;
- Chi sự nghiệp giáo
dục.
- Chi sự nghiệp y tế.
- Chi sự nghiệp văn
hóa thông tin.
- Chi sự nghiệp thể dục
thể thao.
- Chi sự nghiệp phát
thanh truyền hình.
- Chi sự nghiệp đảm bảo
xã hội.
- Chi hoạt động của
các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chi hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội.
- Hỗ trợ các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật.
- Chi an ninh, quốc
phòng.
- Các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của pháp luật.
- Chi chuyển nguồn từ
ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau.
- Chi bổ sung ngân
sách cấp dưới.
5. Nguồn thu của
ngân sách cấp xã:
5.1. Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%:
- Các khoản phí, lệ
phí thu vào ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
- Thu từ các hoạt động
sự nghiệp của xã, phần nộp ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
- Thu từ quỹ đất công
ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
- Thu viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp xã theo quy định
của pháp luật.
- Các khoản huy động
đóng góp của các tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật
quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các
khoản đóng góp tự nguyện khác.
- Các khoản thu khác
của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật (không kể các khoản phụ thu đối với hoạt động khai thác
khoáng sản).
- Thu bổ sung từ ngân
sách cấp huyện.
- Thu kết dư ngân
sách cấp xã năm trước.
- Thu chuyển nguồn
ngân sách từ ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau.
5.2. Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với
ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã (theo
quy định tại Điểm 1.3, Phần 1 của Quyết định này).
5.3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện
và ngân sách cấp xã (theo quy định tại Điểm 3.4, Phần 1 của Quyết định này).
6. Nhiệm vụ chi
của ngân sách xã:
6.1. Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn
theo quy định của pháp luật.
- Chi đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng
góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật,
do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý.
- Các khoản chi đầu
tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
6.2. Chi thường xuyên (phần ngân sách xã quản lý):
- Chi sự nghiệp giáo
dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn
quản lý (đối với phường do ngân sách thị xã chi).
- Chi sự nghiệp y tế:
Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa
bệnh của các trạm y tế.
- Chi công tác xã hội
và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao.
- Chi cho hoạt động của
các cơ quan nhà nước ở xã.
- Chi hoạt động của
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã.
- Chi hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội ở xã.
- Đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
- Chi cho công tác
dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
- Chi sửa chữa, cải tạo
các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý, như: trường
học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm,
cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp và thoát nước
công cộng;... riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa
hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với phường
do ngân sách cấp trên chi).
- Hỗ trợ khuyến khích
phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến lâm theo chế độ quy định.
- Các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của pháp luật.
- Chi chuyển nguồn từ
ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau.
6.3. Phân cấp thêm nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, thị trấn:
Cấp tỉnh phân cấp
thêm nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, thị trấn đầu tư các công trình phúc lợi xã
hội: Trạm y tế, nhà trẻ, mẫu giáo và kết cấu hạ tầng khác do xã, thị trấn quản
lý trong trường hợp nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm
(%) của ngân sách xã, thị trấn lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên.
Điều 2. Quyết định
này thay thế Quyết định số 2409/2003/QĐ-UBND ngày 04/11/2003 của UBND tỉnh Bắc
Kạn và thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Điều 3. Các ông,
bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng
các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hà Đức Toại
|