HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
15/2006/NQ-HĐND
|
Bắc
Kạn, ngày 18 tháng 08 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN SÁCH CÁC
CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH BẮC KẠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VII - KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND&UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ Ban hành Quy chế xem xét, quyết định
dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương;
Căn cứ Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số
26/TTr-UBND ngày 11/8/2006 của UBND tỉnh về Đề án và dự thảo Nghị quyết phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh
Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra số 45/BCTT- BKT&NS ngày 13/8/2006 của Ban Kinh tế
và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách
các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Kạn như sau:
1. Nguồn
thu của ngân sách cấp tỉnh:
1.1. Các khoản thu ngân sách cấp
tỉnh hưởng 100%:
- Các khoản thu ngân sách Trung
ương phân chia cho ngân sách tỉnh theo tỷ lệ quy định.
+ Thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao;
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết;
+ Phí xăng, dầu;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết.
- Các khoản phí, lệ phí; phần nộp
ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh tổ
chức thu, không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ.
- Thu tiền cho thuê và bán nhà
thuộc sở hữu Nhà nước.
- Thu sự nghiệp, phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do cấp tỉnh quản lý.
- Thu viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật.
- Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do cấp tỉnh quản lý.
- Huy động của các tổ chức, cá
nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp
luật do cấp tỉnh quản lý.
- Thu từ huy động đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân
sách Nhà nước.
- Thu từ quỹ dự trữ tài chính.
- Thu từ các khoản tiền phạt (kể
cả thu phạt an toàn giao thông), tịch thu theo quy định của pháp luật do cấp tỉnh
quản lý.
- Các khoản thu khác của ngân
sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật (bao gồm các khoản phụ thu đối với hoạt
động khai thác khoáng sản do cấp huyện và cấp xã trực tiếp thu).
- Thu bổ sung từ ngân sách Trung
ương.
- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh
năm trước.
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ
ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.
- Thu nhập từ vốn góp của ngân
sách cấp tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp tỉnh tại các cơ sở kinh tế,
thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của các doanh nghiệp do cấp tỉnh quản
lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật.
1.2. Các khoản thu phân chia
theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện:
- Các khoản thu ngân sách Trung
ương phân chia cho ngân sách tỉnh theo tỷ lệ quy định.
+ Thuế giá trị gia tăng, không kể
thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động
xổ số kiến thiết;
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp,
không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế
thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
- Thu tiền sử dụng đất.
- Lệ phí trước bạ (không kể lệ
phí trước bạ nhà, đất).
1.3. Khoản thu phân chia theo tỷ
lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp
xã: Thuế môn bài.
2. Nhiệm vụ
chi của ngân sách cấp tỉnh:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản
lý;
- Chi đầu tư phát triển trong
các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do cấp tỉnh quản lý;
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
- Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Chi thường xuyên (phần ngân
sách cấp tỉnh quản lý):
- Chi sự nghiệp kinh tế.
+ Sự nghiệp nông, lâm nghiệp,
thuỷ lợi;
+ Sự nghiệp giao thông;
+ Các hoạt động sự nghiệp về môi
trường;
+ Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ
hồ sơ địa chính, các sự nghiệp địa chính khác;
+ Điều tra cơ bản;
+ Sự nghiệp kinh tế khác.
- Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
- Chi sự nghiệp y tế, bao gồm:
Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác.
- Chi sự nghiệp khoa học công
nghệ.
- Chi sự nghiệp văn hóa thông
tin văn học nghệ thuật.
- Chi sự nghiệp thể dục thể
thao.
- Chi sự nghiệp phát thanh truyền
hình.
- Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội.
- Chi thường xuyên trong các
chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh quản lý.
- Trợ giá theo chính sách của
Nhà nước.
- Chi hoạt động của các cơ quan
nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chi hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội.
- Hỗ trợ các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
- Chi an ninh - quốc phòng.
- Chi trả tiền gốc, lãi tiền huy
động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật ngân sách Nhà nước.
- Các khoản chi thường xuyên
khác theo quy định của pháp luật.
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách
cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính của cấp tỉnh.
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp
dưới.
3. Nguồn
thu của ngân sách cấp huyện:
3.1. Các khoản thu ngân sách cấp
huyện hưởng 100%:
- Thuế tài nguyên;
- Tiền đền bù thiệt hại đất;
- Các khoản phí, lệ phí, phần nộp
ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện tổ
chức thu, không kể lệ phí trước bạ;
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
- Thu sự nghiệp, phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do cấp huyện quản lý;
- Thu viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
- Thu đóng góp tự nguyện của các
tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do cấp huyện quản lý;
- Huy động của các tổ chức, cá
nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp
luật do cấp huyện quản lý;
- Thu từ các khoản tiền phạt
(không kể thu phạt an toàn giao thông), tịch thu theo quy định của pháp luật do
cấp huyện quản lý;
- Các khoản thu khác của ngân
sách cấp huyện theo quy định của pháp luật (không kể các khoản phụ thu đối với
hoạt động khai thác khoáng sản);
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;
- Thu kết dư ngân sách cấp huyện
năm trước;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ
ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau;
- Thu nhập từ vốn góp của ngân
sách cấp huyện, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp huyện tại các cơ sở kinh tế,
thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của các doanh nghiệp do cấp huyện quản
lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật.
3.2. Các khoản thu phân chia
theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp tỉnh (theo
quy định tại Điểm 1.2, Phần 1 của Nghị quyết này).
3.3. Khoản thu phân chia theo tỷ
lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp
xã (theo quy định tại Điểm 1.3, Phần 1 của Nghị quyết này).
3.4. Các khoản thu phân chia
theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
4. Nhiệm vụ
chi của ngân sách cấp huyện:
4.1. Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản
theo quy định của pháp luật.
4.2. Chi thường xuyên (phần ngân
sách cấp huyện quản lý):
- Chi sự nghiệp kinh tế.
+ Sự nghiệp nông, lâm nghiệp,
thuỷ lợi;
+ Sự nghiệp giao thông, sự nghiệp
thị chính;
+ Các hoạt động sự nghiệp địa
chính;
+ Sự nghiệp kinh tế khác;
- Chi sự nghiệp giáo dục.
- Chi sự nghiệp y tế.
- Chi sự nghiệp văn hóa thông
tin.
- Chi sự nghiệp thể dục thể
thao.
- Chi sự nghiệp phát thanh truyền
hình.
- Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội.
- Chi hoạt động của các cơ quan
nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chi hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội.
- Hỗ trợ các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
- Chi an ninh - quốc phòng.
- Các khoản chi thường xuyên
khác theo quy định của pháp luật.
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách
cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau.
- Chi bổ sung ngân sách cấp dưới.
5. Nguồn thu
của ngân sách cấp xã:
5.1. Các khoản thu ngân sách cấp
xã hưởng 100%:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào
ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp
của xã, phần nộp ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
- Thu từ quỹ đất công ích và hoa
lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
- Thu viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp xã theo quy định của pháp
luật;
- Các khoản huy động đóng góp của
các tổ chức, cá nhân, gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định,
các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản
đóng góp tự nguyện khác;
- Các khoản thu khác của ngân
sách cấp xã theo quy định của pháp luật (không kể các khoản phụ thu đối với hoạt
động khai thác khoáng sản);
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện;
- Thu kết dư ngân sách cấp xã
năm trước;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ
ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau.
5.2. Khoản thu phân chia theo tỷ
lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp
xã (theo quy định tại Điểm 1.3, Phần 1 của Nghị quyết này).
5.3. Các khoản thu phân chia
theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã (theo quy
định tại Điểm 3.4, Phần 1 của Nghị quyết này).
6. Nhiệm vụ
chi của ngân sách xã:
6.1. Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo quy định
của pháp luật;
- Chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các
tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND
xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;
- Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
6.2. Chi thường xuyên (phần ngân
sách xã quản lý):
- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ
các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo
viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với phường do
ngân sách thị xã chi);
- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi
thường xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của
các trạm y tế;
- Chi công tác xã hội và hoạt động
văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao;
- Chi cho hoạt động của các cơ
quan nhà nước ở xã;
- Chi hoạt động của cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam ở xã;
- Chi hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội ở xã;
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định;
- Chi cho công tác dân quân tự vệ,
trật tự an toàn xã hội;
- Chi sửa chữa, cải tạo các công
trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý như: trường học,
trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở
thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp và thoát nước công cộng....;
riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội
thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với phường do ngân sách cấp
trên chi);
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển
các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến lâm theo chế độ quy định;
- Các khoản chi thường xuyên
khác theo quy định của pháp luật;
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách
cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau.
6.3. Phân cấp thêm nhiệm vụ chi
cho ngân sách xã, thị trấn:
Cấp tỉnh phân cấp thêm nhiệm vụ
chi cho ngân sách xã, thị trấn đầu tư các công trình phúc lợi xã hội: Trạm y tế,
nhà trẻ, mẫu giáo và kết cấu hạ tầng khác do xã, thị trấn quản lý trong trường
hợp nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) của ngân
sách xã, thị trấn lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên.
Điều 2.
Thời gian thực hiện: từ ngày 01/01/2007.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện:
Giao UBND tỉnh chỉ đạo, điều
hành việc tổ chức triển khai thực hiện.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh, Tổ Đại biểu HĐND tỉnh, Đại biểu HĐND tỉnh, HĐND và Đại biểu HĐND các
cấp giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Bắc Kạn khoá VII - kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 15 tháng 8 năm 2006.