Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 1721/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 35/2021/NQ-HĐND quy định cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 1721/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/08/2023
Ngày có hiệu lực 15/08/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Hồ Quang Bửu
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1721/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 15 tháng 8 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/2021/NQ-HĐND NGÀY 29/9/2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VƯỜN, KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 29/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh Quy định nội dung, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án, đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 175/TTr-SNN&PTNT ngày 09/8/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 29/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế vườn (KTV), kinh tế trang trại (KTTT) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND).

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND.

2. Quy định khu vực áp dụng; quy định đối với vườn, trang trại; quy định đối với các loại cây trồng được hỗ trợ, không được hỗ trợ

Thực hiện theo Điều 2 Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND. Trong đó, các loại cây trồng được ngành nông nghiệp tỉnh khuyến cáo sản xuất là các nhóm cây hàng năm, cây lâu năm theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND, đồng thời, là các loại cây trồng được nêu tại các Quyết định của UBND tỉnh: số 3710/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 phê duyệt các ngành hàng, sản phẩm khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, phân cấp phê duyệt hỗ trợ liên kết theo Nghị định số 98/2018/NĐ- CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; số 2751/QĐ-UBND ngày 29/9/2021 về ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Quảng Nam; số 2801/QĐ-UBND ngày 04/10/2021 về ban hành danh mục cây dược liệu ưu tiên phát triển tại tỉnh Quảng Nam. Trong quá trình thực hiện, nếu các địa phương có đề nghị bổ sung các loại cây trồng ngoài danh mục đã nêu tại các Quyết định trên, UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và PTNT xem xét quyết định và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

3. Nguyên tắc và phương thức hỗ trợ

Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND; trong đó, đất sản xuất của vườn, trang trại phải đảm bảo sử dụng ổn định, lâu dài tối thiểu từ 10 năm trở lên và ưu tiên hỗ trợ cho những vườn chưa được cải tạo, chỉnh trang, vườn có hiệu quả kinh tế thấp.

4. Nội dung hỗ trợ

Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND.

5. Trình tự thực hiện

Chủ vườn, chủ trang trại gửi hồ sơ đăng ký về UBND các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) kiểm tra thực tế, xác nhận, tổng hợp gửi về UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) qua Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế) tổng hợp.

Căn cứ vào Đề án KTV, KTTT trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt, Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế chủ trì, phối hợp với các thành viên thuộc Hội đồng thẩm định tiến hành kiểm tra hồ sơ và thực tế; tổng hợp, tham mưu UBND cấp huyện kế hoạch vốn hàng năm trình UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) trước ngày 15/8.

Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị liên quan trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện. Sau khi có quyết định phân bổ kinh phí của UBND tỉnh, UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện.

UBND cấp huyện giao Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế là cơ quan chủ trì, tham mưu tổ chức thực hiện nguồn kinh phí hỗ trợ cho chủ vườn, chủ trang trại theo Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND. Việc giải ngân nguồn vốn hỗ trợ được dựa trên kết quả thẩm định, nghiệm thu của Hội đồng thẩm định và Hội đồng nghiệm thu.

6. Quy định về thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định và Hội đồng nghiệm thu

Về thành phần Hội đồng thẩm định và Hội đồng nghiệm thu, các chức danh Chủ tịch Hội đồng, Phó chủ tịch Hội đồng do UBND cấp huyện quyết định nhưng phải đảm bảo 06 cơ quan, đơn vị sau: Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế, Tài chính - Kế hoạch, Kinh tế - Hạ tầng/Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp huyện và lãnh đạo UBND cấp xã.

Hội đồng thẩm định có trách nhiệm: Tổ chức thẩm định các nội dung, hồ sơ, thủ tục, kinh phí liên quan đến phương án/dự án sản xuất - kinh doanh của chủ vườn, chủ trang trại: Sơ đồ minh họa bố trí mặt bằng đối với chỉnh trang, cải tạo vườn hoặc hồ sơ thiết kế đối với trang trại, các báo cáo thuyết minh, dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục, công trình, kinh phí mua máy móc, trang thiết bị do chủ vườn, chủ trang trại lập; các nội dung, hồ sơ, thủ tục liên quan cần thiết khác. Kết quả của Hội đồng thẩm định là cơ sở để UBND cấp huyện quyết định phê duyệt kế hoạch chi tiết và là căn cứ để thực hiện hỗ trợ, thanh quyết toán.

Hội đồng nghiệm thu có trách nhiệm: Tổ chức nghiệm thu các nội dung, hạng mục, công trình sau khi chủ vườn, chủ trang trại thực hiện hoàn thành việc đầu tư, xây dựng và có văn bản đề nghị nghiệm thu. Kết quả của Hội đồng nghiệm thu là căn cứ để thanh quyết toán các nội dung hỗ trợ cho chủ vườn, chủ trang trại.

[...]