ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1721/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 26 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THÍ ĐIỂM CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ĐỐI VỚI CÁC
CƠ SỞ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP CÓ SỬ DỤNG NƯỚC TRỰC TIẾP TỪ NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
ngày 03/12/2004; Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 về Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng; số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về Chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR); số
147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Thông tư số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của liên Bộ Nông nghiệp và
PTNT và Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng; Công văn số 5337/BNN-TCLN ngày
27/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc đề nghị tham gia nghiên cứu, thí
điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp; Công văn số 446/TCLN-KHTC
ngày 03/4/2017 của Tổng cục Lâm nghiệp về việc thí điểm chi trả DVMTR đối với
các cơ sở sản xuất công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 4111/QĐ-UBND
ngày 24/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về
việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ “Nghiên cứu thí điểm
chi trả Dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng
nước trực tiếp từ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 71/TTr-SNN&PTNT ngày 18/5/2017 về việc đề
nghị ban hành Quyết định thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ
nguồn nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (Kèm theo văn bản tham gia ý kiến của
các sở, ngành, đơn vị: Sở Công thương tại Công văn số 907/SCT-MĐT ngày
03/5/2017, Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 1914/STNMT-TNN ngày 03/5/2017, Sở Tài chính tại Công văn số 1634/STC-TCDN ngày 26/4/2017,
Cục Thuế Thanh Hóa tại Công văn số 1571/CT-QLĐ ngày 26/4/2017, Chi cục Lâm nghiệp
tại Công văn số 102/CCLN-KT ngày 19/4/2017, Chi cục Kiểm lâm tại Công văn số 158/CCKL-QLBVR ngày 17/4/2017, Công ty TNHH MTV Sông Chu tại Công văn số 304/SC-TV ngày 05/5/2017, Công ty Cổ
phần Bia Thanh Hóa tại Công văn số 60/KT-THB ngày
24/4/2017, Xí nghiệp Lam Kinh tại Công văn số
76/BC-XNLK ngày 28/4/2017),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định thí
điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp có
sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”
(Có Quy định chi tiết và danh sách
các cơ sở sản xuất công nghiệp kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Công Thương; Cục Thuế tỉnh; Giám đốc
Ban quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và Phòng chống
thiên tai tỉnh Thanh Hóa,
Chủ tịch HĐTV Công ty TNHH 1TV Sông Chu, Thủ trưởng các đơn vị và các doanh
nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ (để t/h);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Tổng cục Lâm nghiệp (để b/cáo);
- PCTTT UBND tỉnh Nguyễn Đức Quyền;
- Quỹ BV&PTR Việt Nam (p/h);
- Các doanh nghiệp liên quan (t/h);
- Lưu: VT, NN.
(Truc39)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
QUY ĐỊNH
THÍ
ĐIỂM CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG (DVMTR) ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
CÓ SỬ DỤNG NƯỚC TRỰC TIẾP TỪ NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số: 1721/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm
2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Phần 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích thí điểm
1. Thí điểm chi trả DVMTR đối với cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều
7, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) làm cơ sở để Bộ Nông nghiệp
và PTNT phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
áp dụng chung trên phạm vi toàn quốc theo quy định tại Khoản 3, Điều 11, Nghị định
99/2010/NĐ-CP.
2. Tạo thêm nguồn lực xã hội hóa cho công tác bảo vệ, phát triển rừng trên địa
bàn tỉnh thông qua triển khai thực hiện loại hình DVMTR đối với các cơ sở sản
xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng
nước trực tiếp từ nguồn nước trong phạm vi thí điểm chi trả
DVMTR trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là: Các nhà máy, cơ sở khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, sản xuất vật liệu xây dựng; Cơ sở sản xuất, chế biến hàng
tiểu thủ công nghiệp; Cơ sở sản xuất, chế biến nông lâm sản, thực phẩm; Cơ sở sản
xuất tạo nguồn năng lượng, sản phẩm công nghiệp; Cơ sở sản xuất rượu, bia, nước
giải khát.... trong đó nước là nguyên liệu của sản xuất hoặc là yếu tố quan trọng
phục vụ sản xuất, được lấy từ hồ, ao, sông, suối, kênh, rạch
mà nguồn gốc của nước từ vùng đầu nguồn, được bảo vệ và duy trì nhờ thảm che thực vật rừng.
2. Nguồn nước: Là các dạng tích tụ nước
tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch,
hồ, ao, đầm có nguồn gốc từ rừng.
3. Nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt
đất liền.
4. Môi trường rừng: Bao gồm các hợp
phần của hệ sinh thái rừng như thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất,
không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các
giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người. Các giá trị sử dụng của
môi trường rừng, gồm: Bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước,
phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên
tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
5. Dịch vụ môi trường rừng: Là việc
cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng
các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân, bao gồm các loại
dịch vụ và đối tượng phải chi trả tiền DVMTR quy định tại Điều 7, Nghị định số
99/2010/NĐ-CP.
6. Chi trả DVMTR: Là quan hệ cung ứng
và chi trả giữa bên sử dụng DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR.
Điều 3. Phạm vi,
đối tượng áp dụng
1. Các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử
dụng nước trực tiếp từ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4111/QĐ-UBND ngày
24/10/2016, Công văn số 5337/BNN-TCLN ngày 27/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
và một số cơ sở sản xuất khác (có Phụ lục
kèm theo).
2. Các địa phương, đơn vị, chủ rừng
cung cấp dịch và duy trì, điều tiết nguồn nước cho sản xuất
công nghiệp và khách hàng tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp do các cơ sở sản
xuất này sản xuất.
3. Đơn vị nhận ủy thác tiền dịch vụ
môi trường rừng là Ban quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng
và Phòng, chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có hoạt
động liên quan đến quản lý, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
tại địa phương.
Điều 4. Thời gian
thí điểm
1. Thời gian thí điểm 12 tháng, kể từ ngày 01/7/2017 đến hết 30/6/2018. Trong thời hạn này,
các cơ sở sản xuất công nghiệp và đơn vị được giao nhiệm vụ đầu mối có trách
nhiệm kê khai và nộp tiền về Ban quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và Phòng,
chống thiên tai tỉnh để thực hiện chi trả dịch vụ môi trường
rừng.
2. Sau khi hết thời hạn thực hiện thí
điểm, giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị
có liên quan tổng kết, đánh giá, đúc rút
kinh nghiệm, báo cáo kết quả về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Phần 2
MỨC CHI TRẢ VÀ
PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 5. Nguyên tắc
chi trả DVMTR đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp
từ nguồn nước.
1. Các cơ sở sản xuất công nghiệp (sau
đây gọi tắt là SXCN) có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước phục vụ cho sản xuất
kinh doanh phải chi trả tiền DVMTR cho các khu rừng có cung ứng DVMTR về điều
tiết và duy trì nguồn nước.
2. Tiền DVMTR chi trả ủy thác thông qua Ban quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và Phòng chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Quỹ tỉnh)
để thực hiện chi trả cho các chủ rừng có cung ứng DVMTR hoặc
sử dụng theo kế hoạch được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Tiền chi trả
DVMTR được hạch toán vào giá thành sản phẩm của các cơ sở SXCN và không thay thế
thuế tài nguyên hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Mức (đơn
giá) chi trả và cách xác định số tiền chi trả DVMTR
1. Mức chi trả tiền DVMTR đối với các
cơ sở SXCN có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước cho sản xuất kinh doanh là
50 đồng/m3 nước thô.
2. Khối lượng nước thô để tính tiền
chi trả DVMTR là khối lượng nước do cơ sở SXCN sử dụng tính theo đồng hồ đo nước
(nếu có); theo lượng nước được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc theo chứng từ
bán nước thô giữa cơ sở SXCN với đơn vị bán nước thô.
3. Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ
hạn thanh toán (đồng) bằng sản lượng nước thô đã sử dụng trong kỳ hạn thanh
toán (m3) nhân với mức chi trả DVMTR tính trên 1 m3 nước
thô (50 đồng/m3).
Điều 7. Hình thức
và phương thức chi trả tiền DVMTR.
1. Hình thức chi trả tiền DVMTR là
hình thức chi trả gián tiếp: Bên sử dụng DVMTR ủy thác cho Quỹ tỉnh để chi trả
tiền cho bên cung ứng DVMTR.
2. Phương thức chi trả tiền DVMTR:
a) Đối với các cơ sở SXCN có tên
trong phụ lục (nêu tại Điều 3) hiện đã ký hợp đồng mua nước thô với Công ty
TNHH Một thành viên Sông Chu thì giao Công ty TNHH Một thành viên Sông Chu làm
đầu mối, đại diện ký kết Hợp đồng ủy thác chi trả tiền DVMTR với Quỹ tỉnh và thực hiện chuyển tiền vào tài khoản của Quỹ
tỉnh theo quy định. Công ty TNHH Một thành viên Sông Chu được bổ sung tiền chi
trả DVMTR vào đơn giá bán nước thô đối với các cơ sở SXCN.
b) Các cơ sở SXCN trực tiếp khai thác
nguồn nước theo giấy phép được phê duyệt (không ký hợp đồng mua bán nước thô với
Công ty TNHH Một thành viên Sông Chu) thì ký kết hợp đồng ủy
thác chi trả tiền DVMTR với Quỹ tỉnh và chi trả tiền vào tài khoản của Quỹ tỉnh
theo quy định.
(Mẫu Hợp
đồng ủy thác chi trả tiền DVMTR và Tờ khai quyết
toán áp dụng theo mẫu tại Thông tư số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của
liên Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài chính).
Điều 8. Kỳ thanh
toán tiền DVMTR.
1. Việc thanh toán tiền chi trả DVMTR
được thực hiện theo từng quý. Thời gian thanh toán chậm nhất là 20 ngày kể từ
ngày kết thúc quý. Thời gian thanh toán quý IV của năm chậm nhất sau 30 ngày kể
từ ngày kết thúc năm.
2. Trường hợp các cơ sở sản xuất công
nghiệp chậm ký hợp đồng ủy thác, chậm chi trả và thanh toán tiền DVMTR thì phải
chịu các hình thức xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 3, Nghị định số
41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, quản lý rừng, phát
triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 9. Cơ chế quản
lý, sử dụng tiền ủy thác chi trả DVMTR
1. Thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 15, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ và Quyết định
số 2926/QĐ-UBND ngày 18/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt cơ chế
quản lý sử dụng tiền chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
2. Việc sử dụng số tiền DVMTR do các
cơ sở SXCN nộp ủy thác nằm trong kế hoạch thu, chi tiền DVMTR được Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 10. Quyền hạn
và nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn
nước.
1. Quyền hạn: Được Quỹ tỉnh xác nhận
số tiền đã nộp ủy thác về Quỹ làm cơ sở để đơn vị thanh quyết toán theo quy định,
đồng thời được thông báo về việc sử dụng tiền chi trả DVMTR theo kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nghĩa vụ: Thực
hiện việc ký kết hợp đồng ủy thác chi trả tiền DVMTR; đăng ký, kê khai số tiền
DVMTR phải nộp về Quỹ tỉnh theo đúng quy định. Thực hiện việc thanh toán tiền
DVMTR đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định.
Điều 11. Quyền hạn,
nghĩa vụ của Ban quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và Phòng chống thiên tai tỉnh
Thanh Hóa.
1. Quyền hạn: Được các cơ sở SXCN ủy
thác thực hiện việc chi trả tiền DVMTR. Được quyền kiểm tra và yêu cầu các cơ sở SXCN giải trình về việc tự kê khai, quyết toán tiền chi trả DVMTR.
2. Nghĩa vụ: Thực hiện việc quản lý,
sử dụng tiền DVMTR đúng nội dung, đối tượng và kế hoạch thu, chi tiền DVMTR được
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Phần 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kế hoạch
thực hiện thí điểm:
- Tháng 6 năm 2017: Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức hội nghị triển khai việc thực hiện thí điểm, chỉ đạo
hoàn thành việc ký kết hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR giữa
Quỹ tỉnh với các cơ sở sản xuất công nghiệp và đơn vị đầu
mối.
- Quý III/2017 đến hết Quý II/2018: Tổ chức thực hiện thí điểm
- Quý III/2018: Quỹ tỉnh tham mưu cho
Sở Nông nghiệp và PTNT đánh giá kết quả thực hiện thí điểm, tổ chức Hội nghị tổng
kết, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 13. Kinh
phí triển khai thực hiện.
1. Kinh phí thực hiện thí điểm bao gồm
các chi phí phục vụ tổ chức hội nghị, hội thảo, chi phí chuyên gia, văn phòng
phẩm, xăng xe và công tác phí.
2. Nguồn kinh phí để triển khai, thực
hiện thí điểm bao gồm: Nguồn kinh phí hoạt động của BQL Quỹ bảo vệ, phát triển
rừng và PCTT, nguồn hỗ trợ từ dự án Rừng và Đồng bằng Việt Nam (VFD) và các
chương trình, dự án khác (nếu có).
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện thí điểm.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực
hiện thí điểm; Chỉ đạo BQL Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và
PCTT tỉnh tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện thí điểm báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến việc cấp phép
khai thác, sử dụng nước mặt của các cơ sở SXCN mới đăng ký, hoặc xin đăng ký lại;
phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và Quỹ tỉnh trong việc xác định lượng nước
sử dụng thực tế so với lượng nước được cấp khai thác theo giấy phép của các cơ
sở sản xuất công nghiệp; tham gia trong công tác kiểm tra,
giám sát, tổng kết, đánh giá việc thực hiện thí điểm.
3. Sở Công thương: Cung cấp các số liệu,
tài liệu liên quan đến quy trình sản xuất, định mức sử dụng nước của các cơ sở
sản xuất công nghiệp; tham gia trong công tác kiểm tra,
giám sát, tổng kết, đánh giá việc thực hiện thí điểm.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với
đơn vị liên quan thẩm định kế hoạch thu, chi tiền DVMTR trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn Quỹ tỉnh sử dụng nguồn kinh phí theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương có liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Nông
nghiệp & PTNT, Quỹ tỉnh trong việc triển khai thí điểm chi trả DVMTR đối với
doanh nghiệp, cơ sở SXCN trên địa bàn
6. Các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước
và Công ty TNHH Một thành viên Sông Chu (đơn vị được giao đầu mối) có trách nhiệm
cung cấp thông tin và phối hợp Ban quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và PCTT
tỉnh Thanh Hóa triển khai thực hiện thí
điểm theo quy định này và các quy định pháp luật hiện hành
của Nhà nước có liên quan.
7. Ban quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển
rừng và Phòng chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa có trách nhiệm ký kết hợp đồng ủy
thác, tiếp nhận tiền ủy thác, thực hiện giải ngân số tiền ủy thác theo quy định.
Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện thí điểm, tham mưu công tác tổng kết,
đánh giá việc thực hiện thí điểm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 15. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Ban quản lý Quỹ Bảo vệ, phát
triển rừng và Phòng chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa) để tổng hợp, tham mưu,
trình Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.