Thông tư liên tịch 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC
Ngày ban hành 16/11/2012
Ngày có hiệu lực 01/01/2013
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Bộ Tài chính
Người ký Hà Công Tuấn,Nguyễn Thị Minh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2012

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 tháng 2008 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.

b) Đối với chủ rừng là các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân ngoài thực hiện các qui định của Thông tư này, còn thực hiện các quy định của pháp luật về an ninh, quốc phòng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chủ rừng là tổ chức nhà nước gồm các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang và doanh nghiệp nhà nước.

2. Chủ rừng là tổ chức không thuộc nhà nước gồm các đơn vị, doanh nghiệp không thuộc quy định tại khoản 1 của Điều này.

3. Các tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã hội.

4. Tổ chức chi trả cấp huyện gồm: Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện (nếu có); Hạt Kiểm lâm cấp huyện; hoặc tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.

5. Tổ chức chi trả cấp xã gồm: Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã (nếu có); Ban Lâm nghiệp xã; hoặc bộ phận chi trả cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp Huyện thành lập.

Điều 3. Nguyên tắc, điều kiện, thời gian chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng

1. Nguyên tắc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.

2. Điều kiện thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng

a) Các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo hợp đồng thỏa thuận tự nguyện đối với trường hợp chi trả trực tiếp hoặc hợp đồng ủy thác trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với trường hợp chi trả gián tiếp.

b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được nhận tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo cam kết bảo vệ rừng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng với Ủy ban nhân dân cấp xã.

c) Chủ rừng là tổ chức được nhận tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Cam kết quản lý bảo vệ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đối với các doanh nghiệp có dự án quản lý, kinh doanh rừng và đất rừng phải thực hiện quy định về thuê đất, thuê rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

[...]