CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 11 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2010/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 9 NĂM
2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ
và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Khoản 1
Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi
trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng.”
2. Điều 8
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng
1. Các đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng là các chủ rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm:
a) Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng,
cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng
là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao;
b) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được
Nhà nước giao.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn có hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là
tổ chức nhà nước (sau đây viết chung là hộ nhận khoán).
3. Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao trách
nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật có cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
4. Các tổ chức chính trị - xã hội được Nhà nước
giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật có cung ứng dịch vụ
môi trường rừng.
3. Khoản 1
Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với các cơ sở sản xuất thủy điện
a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng
đối với các cơ sở sản xuất thủy điện là 36 đồng/kWh điện thương phẩm. Sản lượng
điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng điện của các cơ
sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện.
b) Xác định số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường
rừng
Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong
kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng điện trong kỳ hạn thanh toán
(kWh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1kWh (36 đồng/kWh).”
4. Khoản 2 Điều
11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch
a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng
đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch là 52 đồng/m3 nước
thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản
lượng nước của các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người tiêu
dùng.
b) Xác định số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường
rừng
Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong
kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn
thanh toán (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính
trên 1 m3 nước thương phẩm (52 đồng/m3).”
5. Điểm b khoản
2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Trích một phần kinh phí không quá 5% so với tổng
số tiền ủy thác chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, cộng với các
nguồn kinh phí hợp pháp khác để dự phòng, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thôn được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài tong trường hợp
có thiên tai, khô hạn và trường hợp mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
trên cùng một đơn vị diện tích thấp hơn mức chi trả của năm trước liền kề.
Đối với diện tích rừng có mức chi trả dịch vụ môi
trường rừng lớn hơn 2 lần mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng,
tùy theo đối tượng trên cùng địa bàn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
mức điều tiết phù hợp.”
6. Điểm c khoản
2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Số tiền còn lại để chi trả cho bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng được sử dụng như sau:
Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
rừng, cho thuê rừng, cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng ổn định lâu
dài; chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư vốn trồng
rừng trên đất lâm nghiệp được hưởng toàn bộ số tiền trên.
Chủ rừng là tổ chức được coi là nguồn thu của chủ rừng
và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với
từng loại hình tổ chức. Trường hợp chủ rừng có thực hiện khoán bảo vệ rừng, chủ
rừng được sử dụng không quá 10% tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng
trên diện tích khoán bảo vệ rừng để thực hiện công tác quản lý, tổ chức các hoạt
động tuyên truyền giáo dục môi trường; số tiền còn lại phải thanh toán cho hộ
nhận khoán.
Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao trách nhiệm
quản lý rừng chưa giao, cho thuê theo quy định của pháp luật, là nguồn thu của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã, quản lý chi theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
Tổ chức chính trị - xã hội được Nhà nước giao trách
nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật phải lập phương án sử dụng kinh
phí quản lý bảo vệ rừng từ nguồn thu tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, gửi Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh
tổng hợp trong kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng của tỉnh.”
7. Điểm a khoản
2 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng phải đảm bảo
diện tích rừng cung ứng dịch vụ được bảo vệ và phát triển theo đúng chức năng
được quy định trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;”
8. Bãi bỏ khoản
7, điểm b khoản 9 Điều 22.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2017.
2. Riêng mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối
với các cơ sở sản xuất thủy điện quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này được
áp dụng kể từ lần điều chỉnh giá bán lẻ điện đầu tiên sau khi Nghị định này có
hiệu lực./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|