ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
172/2002/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HOÀ
GIẢI TẠI XÃ PHƯƠNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức
HĐND và UBND;
Căn cứ Pháp lệnh số 09/1998/PL - UBTVQH 10 ngày 25 tháng 12 năm 1998 về tổ chức
và hoạt động hoà giải ở cơ sở.
Xét đề nghị của Sở Tư pháp và Ban Tổ chức chính quyền Thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1: Ban hành kèm theo Quyết định này: "Quy chế
tổ chức và hoạt động hoà giải tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn Hà Nội".
Điều
2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc sở Tư Pháp, Trưởng Ban Tổ chức
chính quyền Thành phố, Giám đốc các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
|
TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HOÀ GIẢI TẠI XÃ,PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số: 172/ 2002/ QĐ- UB ngày 13 tháng 12 năm
2002 của UBND Thành phố Hà Nội)
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định
tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền lợi của các tổ hoà giải, hoà giải viên và hoạt động
hoà giải tại xã, phường, thị trấn; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong
công tác hoà giải.
2. Quy chế này không áp
dụng đối với hoạt động hoà giải trong tố tụng của Toà án nhân dân và của Trọng
tài kinh tế.
3. Tổ hoà giải, hoà giải
viên nói chung trong quy chế này bao gồm những người làm công tác hoà giải tại
xã, phường, thị trấn quy định tại pháp lệnh số 09/1998/PL-UBTVQH10 ngày
28/12/1998 về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở và được UBND xã, phường, thị
trấn công nhận.
Điều
2: Thủ tục công nhận, miễn nhiệm tổ hoà giải và hoà giải viên.
Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn xem xét, ra quyết định công nhận hoặc miễn nhiệm tổ hoà giải và hoà giải
viên căn cứ biên bản bầu hoặc đề nghị miễn nhiệm của nhân dân ở thôn, xóm, tổ
dân phố, cụm dân cư nơi tổ hoà giải hoạt động.
Điều
3: phạm vi, nguyên tắc hoà giải tại xã, phường, thị trấn
1. Các tổ hoà giải, hoà
giải viên được tiến hành hoà giải theo quy định của pháp luật đối với những vụ
việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư; Đối với những
tranh chấp không thuộc phạm vi hoà giải có thể ảnh hưởng đến trật tự an ninh ở
địa phương, tổ hoà giải, hoà giải viên có trách nhiệm báo cáo UBND xã, phường,
thị trấn để xem xét, giải quyết.
2. Việc tiến hành hoà giải
phải tuân theo các nguyên tắc, phương thức quy định tại Pháp lệnh số
09/1998/PL-UBTVQH10 ngày 25/12/1998 về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở,
Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở.
Điều
4: Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc tham gia công tác hoà giải,
tạo điều kiện cho hoà giải viên thực hiện công việc
1. Sở Tư pháp chỉ đạo
các đơn vị thuộc ngành tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức quản lý hoạt
động hoà giải ở cơ sở theo quy định.
2. Sở tài chính vật giá,
Ban tổ chức chính quyền Thành phố, công an Thành phố, Thường trực Hội đồng thi
đua khen thưởng Thành phố và các ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp tổ
chức tốt công tác hoà giải ở cơ sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Đề nghị Uỷ ban MTTQ
các cấp hướng dẫn các đoàn thể, tổ chức thành viên của Mặt trận thực hiện việc
lựa chọn, giới thiệu người tham gia tổ hoà giải, vận động cán bộ, nhân dân tham
gia công tác hoà giải ở cơ sở theo quy định.
Chương
2:
TỔ HOÀ GIẢI
VÀ HOÀ GIẢI VIÊN
Điều
5. Tổ hoà giải, tiến hành việc hoà giải
Tổ hoà giải là tổ chức tự
quản của nhân dân được thành lập ở thôn, xóm, tổ dân phố, cụm dân cư để thực hiện
hoặc tổ chức thực hiện hoà giải.
Mỗi tổ hoà giải có Tổ
trưởng và từ 3 hoà giải viên trở lên tuỳ theo số dân cư tình hình cụ thể tại địa
bàn.
Điều
6: Tổ trưởng Tổ hoà giải
1. Tiêu chuẩn:
a. Có phẩm chất đạo đức tốt,
bản thân và gia đình nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy ước của địa phương;
b. Có uy tín trong nhân
dân nơi cư trú,
c. Có hiểu biết pháp luật,
kiến thức xã hội, có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện chính
sách, pháp luật;
d. Có tinh thần trách
nhiệm, tự nguyện, nhiệt tình tham gia cong tác hoà giải ở cơ sở.
e. Có Khả năng phụ trách
Tổ hoà giải, phối kết hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể để tổ chức thực
hiện công tác hoà giải ở cơ sở.
2. Nhiệm vụ:
a. Phụ trách tổ hoà giải,
phân công nhiệm vụ cho hoà giải viên, phối hợp với các tổ hoà giải khác để thực
hiện nhiệm vụ của mình.
b. Trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ của hoà giải viên.
c. Lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện các hoạt động của Tổ hoà giải; Tổ chức các cuộc họp định kỳ hàng
tháng, quý, năm và đột xuất dễ rút kinh nghiệm về công tác hoà giải tại địa
bàn; đồng thời tổ chức thực hiện các công tác có liên quan do cấp trên đề ra;
d. Báo cáo định kỳ và đột
xuất về công tác hoà giải với Ban Tư pháp, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp; Đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
về các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hoà giải.
Điều
7: Hoà giải viên
1. Tiêu chuẩn:
a. Có phẩm chất đạo đức
tốt, bản thân và gia đình nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, quy ước địa phương;
b. Có uy tín trong nhân
dân nơi cư trú;
c.Có hiểu biết pháp luật,
kiến thức xã hội,có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện chính
sách, pháp luật.
d. Có tinh thần trách
nhiệm, tự nguyện nhiệt tình tham gia công tác hoà giải ở cơ sở.
2. Nhiệm vụ:
a) Phát hiện kịp thời và
thực hiện hoà giải đối với các vụ việc quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ và theo các nguyên tắc quy định tại
Điều 4 pháp lệnh số 09/1998/PL-UBTVQH10 ngày 25/12/1998 về tổ chức và hoạt động
hoà giải ở cơ sở.
b) Thông qua công tác
hoà giải thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật; vận động nhân dân chấp
hành pháp luật;
c) Báo cáo kịp thời với
Tổ trưởng tổ hoà giải hoặc Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn đối với những tranh
chấp không thuộc phạm vi hoà giải có thể gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh
tại địa phương.
d) Đề xuất với Tổ trưởng
Tổ hoà giải hoặc Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn về các biện pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác hoà giải ở cơ sở; thường xuyên trao đổi kinh nghiệm
hoà giải với các hoà giải viên khác;
Điều
8: Tổ hoà giải và hoà giải viên có quyền:
1. Được tham gia các lớp
bồi dưỡng về pháp luật, nghiệp vụ hoà giải ở cơ sở do Uỷ ban nhân dân các cấp
hoặc cơ quan chuyên môn cấp tổ chức.
2. Được cung cấp tài liệu,
thông tin cần thiết phục vụ công tác hoà giải ở cơ sở.
Điều
9: Kinh phí hoạt động hoà giải ở các xã, phường, thị trấn:
1. Hàng năm ngân sách
xã, phường, thị trấn bố trí kinh phí hoạt động trong công tác hoà giải để thực
hiện các nội dung sau:
a) Chi hoạt động tuyên
truyền, tập huấn nghiệp vụ công tác hoà giải.
b) Chi cho việc tổng kết,
khen thưởng chung của xã, phường, thị trấn về công tác hoà giải.
c) Hỗ trợ kinh phí hoạt
động của các tổ hoà giải tối thiểu 70.000/ tháng kể cả kinh phí hỗ trợ bồi thường
hoạt động của Tổ trưởng tổ hoà giải (do tổ hoà giải thống nhất đề nghị UBND xã,
phường, thị trấn quy định)
2. Việc lập dự toán, sử
dụng ngân sách và thanh quyết toán kinh phí hoạt động công tác hoà giải ở xã,
phường, thị trấn theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương
3:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
10: Trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện Quy chế.
1. Sở Tư pháp Hà Nội có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ tổng hợp, báo cáo Uỷ
ban nhân dân Thành phố.
2. Sở Tài chính Vật giá
có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo việc lập dự
toán, quyết toán kinh phí phục vụ công tác ở cơ sở theo quy định.
3. Ban tổ chức chính quyền
Thành phố có trách nhiệm phối hopự kiểm tra, đề ra các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả, mô hình tổ chức và hoạt động hoà giải ở địa bàn, phục vụ
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
4. Công an thành phố có
trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp phát hiện, xử lý kịp thời
các vụ tranh chấp, mâu thuẫn để phòng ngừa phát sinh mâu thuẫn lớn, phức tạp ở
địa phương, cơ sở.
5. Thường trực Hội đồng
thi đua khen thưởng Thành phố chủ trì, phối hợp đánh giá chất lượng hoạt động của
các cấp, các ngành, đoàn thể trong việc thực hiện Quy chế, đề nghị Uỷ ban nhân
dân Thành phố khen thưởng biểu dương.
6. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận
tổ quốc Thành phố hướng dẫn các đoàn thể, tổ chức thành viên phối hợp, giám sát
thực hiện các quy định của pháp luật về công tác hoà giải và quy chế này.
7. Uỷ ban nhân dân quận,
huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức tốt
hoạt động hoà giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật và Quy chế.
8. Các tổ hoà giải, hoà
giải viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội có trách nhiệm thực hiện các quy định của
pháp luật về công tác hoà giải và Quy chế này.
Điều
11: Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, các đơn vị nêu tại điều 10 Quy chế có thể đề xuất về việc sửa đổi,
bổ sung quy chế này.