THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1703/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ QUY NHƠN VÀ VÙNG PHỤ CẬN ĐẾN
NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định tại
Tờ trình số 73/TTr-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2013, Báo cáo thẩm định số
86/BC-BXD ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Quy
Nhơn và vùng phụ cận đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung
chính như sau:
1. Phạm vi lập quy hoạch:
Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch có diện tích khoảng
67.788 ha, bao gồm: Thành phố Quy Nhơn hiện hữu diện tích khoảng 28.428 ha; huyện
Tuy Phước có diện tích khoảng 21.677 ha; 02 xã Canh Vinh và Canh Hiển (huyện
Vân Canh) có diện tích khoảng 13.634 ha; xã Cát Tiến, Cát Chánh và một phần xã
Cát Hải (huyện Phù Cát) có diện tích khoảng 4.049 ha. Toàn bộ khu vực quy hoạch
được giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
- Phía Tây giáp thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Phía Đông giáp biển Đông.
- Phía Nam giáp thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
2. Thời hạn lập quy hoạch: Giai đoạn
ngắn hạn đến năm 2025; giai đoạn dài hạn: Đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Quan điểm quy hoạch:
- Quy hoạch phát triển không gian thành phố Quy
Nhơn và vùng phụ cận được đặt trong mối quan hệ không gian vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, vùng duyên hải Nam Trung Bộ và vùng Tây Nguyên.
- Khai thác hiệu quả tiềm năng của cảng Quy Nhơn và
kết nối đồng bộ với không gian khu kinh tế Nhơn Hội.
- Kế thừa các đồ án quy hoạch đã phê duyệt đảm bảo
tính khả thi.
4. Mục tiêu quy hoạch:
- Đến năm 2025 trở thành một trong các đô thị trung
tâm của Vùng duyên hải miền Trung, có nền kinh tế phát triển theo định hướng
công nghiệp - cảng biển - dịch vụ - du lịch.
- Đến năm 2035 là một trong những trung tâm kinh tế
biển của quốc gia; có nền kinh tế phát triển theo định hướng dịch vụ - cảng biển
- công nghiệp - du lịch, trọng tâm là dịch vụ - cảng biển.
- Đến năm 2050: Có vị trí quan trọng trong hệ thống
đô thị quốc gia và khu vực Đông Nam Á, đóng vai trò là một trong những trung
tâm phát triển lớn của khu vực Trung Bộ; có nền kinh tế phát triển theo định hướng
du lịch - dịch vụ - cảng biển - công nghiệp, trọng tâm là du lịch - dịch vụ - cảng
biển; có sức hút đầu tư lớn và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế trong các
lĩnh vực như y tế, giáo dục, du lịch, môi trường, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao....
5. Tính chất:
- Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa
học kỹ thuật của tỉnh Bình Định.
- Là một trong những trung tâm kinh tế biển của quốc
gia, trung tâm công nghiệp, du lịch, thương mại - dịch vụ, dịch vụ vận tải biển,
y tế, giáo dục đào tạo, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ của vùng Nam
Trung Bộ, duyên hải miền Trung và Tây Nguyên.
- Là đầu mối giao thông đường thủy, giao thông đường
bộ quan trọng của vùng Nam Trung bộ và là cửa ngõ của vùng Tây Nguyên, Nam Lào,
Đông Bắc Campuchia, Thái Lan ra biển Đông.
- Là một trong những địa bàn giữ vị trí chiến lược
quan trọng về quốc phòng, an ninh khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
6. Các chỉ tiêu cơ bản
a) Dự báo quy mô dân số:
- Dân số hiện trạng năm 2012 là 525.449 người, gồm:
Thành phố Quy Nhơn là 311.113 người và vùng phụ cận là 214.336 người. Tỷ lệ đô
thị hóa 56%.
- Dân số dự báo đến năm 2025: Khoảng 630.000 -
650.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 68 - 70%.
- Dân số dự báo đến năm 2035: Khoảng 740.000 -
770.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 72 - 74%.
b) Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật dự kiến
- Đối với thành phố Quy Nhơn hiện hữu áp dụng chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật theo tiêu chí đô thị loại I được quy đinh tại Nghị định
số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ.
- Đối với vùng phụ cận áp dụng các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật theo tính chất, quy mô, chức năng của từng khu vực phù hợp với các
quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
7. Các nội dung nghiên cứu quy hoạch
a) Nội dung nghiên cứu thực hiện theo quy định tại
Luật quy hoạch đô thị, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
b) Yêu cầu nghiên cứu:
- Về đánh giá hiện trạng
Đánh giá điều kiện tự nhiên về địa hình, cảnh quan,
tài nguyên; rà soát, đánh giá công tác triển khai thực hiện theo các Quy hoạch
chung xây dựng thành phố Quy Nhơn, Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Nhơn Hội,
các quy hoạch ngành đã được phê duyệt và các dự án đầu tư xây dựng. Xác định
nguyên nhân phát sinh các yếu tố mới và việc mở rộng phạm vi nghiên cứu để kết
nối thành phố Quy Nhơn với vùng phụ cận.
- Về định hướng phát triển không gian đô thị, quy
hoạch sử dụng đất thành phố Quy Nhơn và vùng phụ cận.
Xác định các mối liên kết tương hỗ về không gian giữa
thành phố Quy Nhơn và vùng phụ cận với hệ thống đô thị tỉnh Bình Định và các đô
thị lớn trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng duyên hải Nam Trung Bộ
và vùng Tây Nguyên. Đặc biệt là mối quan hệ không gian giữa thành phố Quy Nhơn
hiện hữu với Khu kinh tế Nhơn Hội và khu vực phụ cận thuộc huyện Tuy Phước, huyện
Vân Canh.
Đề xuất mô hình phát triển, cấu trúc không gian đô
thị, phân bố hệ thống trung tâm đô thị đảm bảo phù hợp với quan điểm, mục tiêu
phát triển, đặc thù đô thị biển.
Xác định quy mô dân số, lao động, quy mô đất xây dựng
đô thị, các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của thành phố
Quy Nhơn hiện hữu và vùng phụ cận. Xác định ngưỡng phát triển về quy mô dân số
đối với khu vực nội thành phố Quy Nhơn; bảo tồn được không gian, kiến trúc, cảnh
quan đặc thù của khu vực đô thị hiện hữu ven biển.
Định hướng cải tạo chỉnh trang khu vực thành phố
Quy Nhơn hiện hữu. Lựa chọn quỹ đất và vị trí hợp lý để phát triển các khu đô
thị mới, gắn với các khu chức năng động lực phát triển kinh tế biển.
Định hướng phát triển các khu vực nông thôn, đảm bảo
liên kết đô thị - nông thôn gắn với đặc điểm sản xuất đặc thù của khu vực thành
phố Quy Nhơn và vùng phụ cận.
- Về thiết kế đô thị: Xác định các vùng kiến trúc,
cảnh quan, các khu vực trung tâm, khu vực cửa ngõ của đô thị, trục không gian
chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh - mặt nước, điểm nhấn trong đô thị
và đề xuất nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho các khu đô thị
hiện hữu và mở rộng.
- Về định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế
- xã hội: Đề xuất quy mô và các giải pháp phân bố hệ thống hạ tầng kinh tế - xã
hội cấp vùng, cấp thành phố đảm bảo phát triển bền vững, gồm: Mạng lưới khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực làng nghề, dịch vụ hậu cần cảng; trung tâm dịch
vụ - thương mại; hệ thống khu, cụm, điểm du lịch; các khu trung tâm hành chính
tập trung; mạng lưới trung tâm y tế; giáo dục và đào tạo; văn hóa, thể dục thể
thao; nhà ở và phân bố dân cư; không gian xanh và các trung tâm chuyên ngành
khác.
- Về định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị.
Đề xuất các giải pháp chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng
trên quan điểm tôn trọng địa hình tự nhiên; đảm bảo an toàn về lũ, úng; phòng
tránh các thiên tai,...
Đề xuất mạng lưới giao thông phù hợp với cấu trúc
không gian thành phố Quy Nhơn mở rộng kết nối hợp lý với các đô thị khác trong
vùng. Xác định các công trình giao thông đầu mối, các trung tâm tiếp vận và hậu
cần vận tải. Xây dựng hệ thống cụm cảng Quy Nhơn và hệ thống kho bãi hậu cần cảng;
hệ thống giao thông đường sắt và hệ thống ga, kho bãi hậu cần ga; hệ thống giao
thông đường bộ; giao thông công cộng thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng...
Giải pháp cấp nước về nguồn và mạng lưới đảm bảo sử
dụng tiết kiệm tài nguyên nước, tái sử dụng nguồn nước.
Giải pháp cấp điện và chiếu sáng đô thị đảm bảo tiết
kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả; nghiên cứu đề xuất các nguồn cấp năng lượng
tự nhiên khác (năng lượng mặt trời ...).
Các giải pháp thoát nước thải và thu gom xử lý chất
thải rắn đảm bảo áp dụng kỹ thuật hiện đại, không gây ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái tự nhiên và cảnh quan đô thị.
Vị trí và quy mô các nghĩa trang phù hợp địa hình tự
nhiên, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị.
- Về đánh giá môi trường chiến lược: Giải pháp
phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động và rủi ro đối với dân cư; hệ sinh
thái biển; các khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Xác định các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư đảm
bảo phù hợp với dự báo nguồn lực thực hiện.
- Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch
chung.
8. Thành phần hồ sơ, sản phẩm
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
9. Tổ chức thực hiện
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan thẩm định: Bộ Xây dựng.
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch và trình duyệt: Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định.
- Tư vấn lập quy hoạch: Tư vấn trong nước phối hợp
với tư vấn nước ngoài.
- Thời gian thực hiện: Không quá 12 tháng kể từ khi
Nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định bố trí nguồn vốn, phê
duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch; lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện; phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan tổ chức lập, trình duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch
chung thành phố Quy Nhơn đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định
pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công
Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bình Định;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, V.III;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|