Sau một thời gian thực hiện Quy
chế tạm thời sẽ được điều chỉnh, bổ sung để ban hành Quy chế chính thức.
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU CỦA CÁC XÍ NGHIỆP TRONG KHU CHẾ XUẤT
Điều 3:
Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu chế xuất hoặc hàng hoá từ khu chế xuất,
xuất khẩu ra nước ngoài phải phù hợp với giấy phép kinh doanh của Điều lệ xí
nghiệp khu chế xuất và được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo luật định.
3.1- Hàng nhập khẩu:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
hàng hoá đến cửa khẩu đầu tiên của Việt Nam, chủ hàng phải nộp cho Hải quan khu
chế xuất những giấy tờ sau:
- Đơn xin nhận hàng của xí nghiệp
khu chế xuất đã được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt đồng ý cho nhận hàng
(hai bản).
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (3
bản).
- Bản khai chi tiết hàng hoá.
- Vận đơn (bản sao).
- Lệnh giao hàng.
+ Hải quan khu chế xuất, sau khi
tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, tiến hành thủ tục đăng ký tờ khai
hàng hoá, cử nhân viên cùng chủ hàng mang bộ hồ sơ đã đăng ký đến Hải quan cửa
khẩu làm thủ tục nhập hàng.
+ Hải quan cửa khẩu tiếp nhận và
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, tiến hành đối chiếu nguyên đai kiện, container
và niêm phong cặp chì gốc, nếu không có vi phạm hoặc nghi vấn gì thì chứng nhận
thực nhập nguyên đai kiện trên các tờ khai hàng, lưu giữ lại một bản tờ khai, số
còn lại giao cho Hải quan khu chế xuất cùng với chủ hàng áp tải việc vận chuyển
hàng hoá về khu chế xuất.
+ Tại khu chế xuất: Hải quan khu
chế xuất tiến hành thủ tục kiểm hoá lô hàng và giải phóng đưa vào sản xuất tại
xí nghiệp trong khu chế xuất. Nếu hàng hoá chưa được kiểm hoá, thì phải đưa vào
khu vực kho riêng do Hải quan khu chế xuất giám sát.
3.2- Hàng hoá xuất khẩu:
Trước khi đưa hàng hoá xuất khẩu
ra khu vực kho, bãi chờ làm thủ tục hải quan, chủ hàng phải nộp cho hải quan
khu chế xuất những giấy tờ sau đây:
- Đơn xin xuất khẩu hàng hoá của
xí nghiệp khu chế xuất đã được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu.
- Bản kê chi tiết hàng hoá.
+ Hải quan khu chế xuất sau khi
tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ, đăng ký tờ khai, tiến hành kiểm
hoá, kết thúc thủ tục, đồng thời cử nhân viên hải quan cùng với chủ hàng áp tải
hàng hoá đến cửa khẩu xuất hàng và bàn giao cho hải quan cửa khẩu tiếp tục giám
sát việc xếp hàng lên phương tiện vận tải.
+ Hải quan cửa khẩu sau khi giám
sát xong việc xếp hàng lên phương tiện vận tải thì xác nhận thực xuất trên tờ
khai và chuyển giao lại cho hải quan khu chế xuất để theo dõi, đối chiếu kết
thúc hồ sơ xuất hàng hoá.
Điều 4:
Hàng hoá nhập khẩu từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất, hoặc từ khu chế xuất,
xuất khẩu ra nội địa Việt Nam.
4.1- Nguyên tắc: Tất cả hàng hoá
nhập khẩu, xuất khẩu của các xí nghiệp khu chế xuất nói ở Điều này được làm thủ
tục hải quan như đối với những hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu của các đơn vị
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam, hàng hoá phải có giấy phép (nếu
hàng hoá xuất, nhập khẩu thuộc các danh mục phải có giấy phép); phải chịu thuế
nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo Luật thuế.
4.2- Thủ tục hải quan:
+ Chủ hàng phải xuất trình và nộp
cho hải quan khu chế xuất những loại giấy tờ sau:
- Đơn xin mua hàng hoá, bán hàng
hoá đã được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt.
- Giấy phép (nếu hàng hoá thuộc
diện phải có giấy phép).
- Tờ khai hàng hoá.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Bản kê chi tiết hàng hoá.
- Giấy chứng nhận kiểm dịch (nếu
hợp đồng thương mại ghi nhận phải kiểm dịch).
+ Hải quan khu chế xuất tiếp nhận
hồ sơ tiến hành các bước thủ tục hoàn chỉnh từ khâu: Đăng ký hồ sơ, kiểm hoá,
thu thuế giải phóng hàng hoá và hoàn tất hồ sơ lưu trữ theo chế độ hiện hành.
Điều 5:
Hàng hoá gia công của các xí nghiệp khu chế xuất và cung cấp dịch vụ với các tổ
chức kinh tế nội địa, thuộc các thành phần kinh tế quy định như sau:
- Hợp đồng gia công và cung cấp
dịch vụ giữa các xí nghiệp khu chế xuất với các tổ chức kinh tế nội địa do Ban
quản lý khu chế xuất chuẩn y.
- Các bên ký kết hợp đồng gia
công phải làm thủ tục hải quan với hải quan khu chế xuất.
Hải quan khu chế xuất chịu trách
nhiệm kiểm tra, quản lý và làm thủ tục hải quan theo đúng quy định về quản lý
hàng gia công đang hiện hành.
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
VIỆC GIÁM SÁT HÀNG HOÁ LƯU KHO, VẬN CHUYỂN ĐƯA VÀO, ĐƯA RA KHU CHẾ XUẤT
Điều 7:
Những hàng hoá nhập khẩu của các xí nghiệp khu chế xuất chưa làm xong thủ tục hải
quan và hàng hoá xuất khẩu của các xí nghiệp này đã làm xong thủ tục hải quan
nhưng chưa xuất khẩu được đều phải đưa vào khu kho riêng của khu chế xuất để bảo
quản. Những khu kho riêng này tại khu chế xuất phải được hải quan chấp thuận và
chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát liên tục của hải quan khu chế xuất.
- Hải quan khu chế xuất tổ chức
việc giám sát, quản lý, và mở sổ sách theo dõi việc xuất kho, nhập kho hàng hoá
của khu chế xuất theo quy trình nghiệp vụ hải quan hiện hành.
Điều 8:
Vận chuyển hàng hoá đưa vào, đưa ra khu chế xuất.
8.1- Nguyên tắc: Tất cả hàng hoá
đưa vào, đưa ra khu chế xuất, vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam đều phải thực
hiện theo phương thức connener, thùng, kiện hàng, có niêm phong và có nhân viên
hải quan áp tải.
8.2- Trường hợp hàng hoá từ khu
chế xuất, xuất khẩu ra nước ngoài, hoặc hàng hoá từ nước ngoài nhập vào khu chế
xuất qua một cửa khẩu không thuộc hải quan tỉnh, thành phố nơi có khu chế xuất
và hoặc từ khu chế xuất này sang khu chế xuất khác, thì chủ hàng phải thi hành
thủ tục khai báo, kiểm tra, giám sát của hải quan khu chế xuất như những quy định
nêu tại Điều 3 bản Quy chế này.
Trong quá trình vận chuyển hàng
hoá phải đi đúng tuyến đường, không được lưu giữ hoặc tiêu thụ hàng hoá tại thị
trường nội địa Việt Nam.
Điều 9:
Những hàng hoá đổ vỡ, hư hỏng kém phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng và những
phế liệu, phế phẩm của các xí nghiệp khu chế xuất muốn huỷ bỏ, sau khi đã có
biên bản giám định của các cơ quan chức năng, chủ hàng phải làm đơn xin phép hải
quan, phải làm đầy đủ thủ tục khai báo và chịu sự kiểm tra, giám sát của hải
quan khu chế xuất trong suốt quá trình hoàn tất việc huỷ bỏ.