THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 01
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM “XÂY DỰNG HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN TRỞ
THÀNH HUYỆN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA GẮN VỚI DU LỊCH,
GIAI ĐOẠN 2018 - 2025”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội khóa XIII về phê duyệt chủ trương đầu tư
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số
1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ
sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 691/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí xã nông
thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại các Tờ trình: số 9145/TTr-BNN-VPĐP ngày 26
tháng 11 năm 2018, số 10185/TTr-BNN-VPĐP ngày 27 tháng 12 năm 2018 về việc phê
duyệt Đề án thí điểm “Xây dựng huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trở thành huyện nông
thôn mới kiểu mẫu theo hướng phát triển văn hóa gắn với du lịch, giai đoạn 2018
- 2025”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An trở thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu, với những nội dung chính
sau đây:
1. Tên Đề án thí
điểm: “Xây dựng huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trở thành huyện nông thôn mới kiểu
mẫu theo hướng phát triển văn hóa gắn với du lịch, giai đoạn 2018 - 2025” (sau
đây gọi tắt là Đề án).
2. Địa bàn thực hiện: Huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến
năm 2025
4. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao toàn diện chất lượng xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống
lịch sử cách mạng, làm động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thông
qua hoạt động du lịch, dịch vụ, đưa Nam Đàn trở thành huyện nông thôn mới kiểu
mẫu về “Phát triển văn hóa gắn với du lịch”, góp phần tạo ra sức lan tỏa trên
toàn quốc.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020:
+ Phấn đấu có 30% số xã (07/23 xã) của
huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao;
+ Có ít nhất 03 xã đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu về phát triển văn hóa gắn với du lịch;
+ Hoàn thành cơ bản một số tiêu chí
huyện nông thôn mới kiểu mẫu, làm cơ sở để Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban
hành tiêu chí huyện nông thôn mới kiểu mẫu về phát triển văn hóa gắn với du lịch.
- Đến năm 2025:
+ 100% số xã (23/23 xã) của huyện đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao;
+ Có ít nhất 06 xã đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu về phát triển văn hóa gắn với du lịch;
+ 100% di tích lịch sử, văn hóa, cách
mạng trên địa bàn huyện Nam Đàn được trùng tu, đáp ứng nhu cầu thăm quan, phục
vụ phát triển du lịch;
+ Kinh tế du lịch gắn với văn hóa trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, đưa tỉ trọng du lịch, dịch vụ
chiếm khoảng 42 - 43% trong cơ cấu kinh tế của huyện;
+ Hoàn thành đầy đủ các chỉ tiêu,
tiêu chí và được Thủ tướng Chính phủ công nhận “Huyện nông thôn mới kiểu mẫu về
phát triển văn hóa gắn với du lịch”.
5. Nhiệm vụ trọng tâm:
a) Nâng cao chất lượng toàn diện các
tiêu chí nông thôn mới:
- Nâng cao chất lượng 19 tiêu chí về
xã nông thôn mới:
+ Cập nhật, điều chỉnh quy hoạch xây
dựng các xã phù hợp với định hướng của Quy hoạch xây dựng vùng huyện đến năm 2030
và Đề án xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu; bổ sung quy hoạch chi tiết khu
trung tâm xã của một số xã được định hướng xây dựng trở thành xã nông thôn mới
kiểu mẫu;
+ Cải tạo, đầu tư xây mới, nâng cấp hệ
thống đường giao thông, thủy lợi, điện, trường học các cấp, nhà văn hóa, trạm y tế, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin truyền
thông, nhà ở;
+ Củng cố và phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất trong nông nghiệp gắn với thực hiện Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (Chương trình OCOP); phát triển chăn nuôi với các sản phẩm có thế mạnh;
phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề;
+ Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế ở
khu vực nông thôn; xây dựng và phát huy các giá trị tốt đẹp văn hóa truyền thống,
lịch sử địa phương;
+ Triển khai đồng bộ, hiệu quả công
tác cải cách hành chính cấp xã; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
- Nâng cao chất lượng 09 tiêu chí huyện
nông thôn mới:
+ Cải tạo, xây dựng mới, nâng cấp hệ
thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, phục vụ sinh hoạt, sản xuất của người dân;
+ Xây dựng mô hình cánh đồng lớn nhằm
phát triển các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn đối với một số sản phẩm chủ lực
của huyện. Tiến hành triển khai thực hiện Chương trình OCOP nhằm nâng cao chất
lượng, phát triển thương hiệu sản phẩm và phục vụ khách du lịch trên địa bàn;
+ Triển khai trồng cây phân tán trên
địa bàn huyện, tập trung vào các tuyến đường trục xã, liên xã, trục huyện, tuyến
đường du lịch; xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung quy mô cấp huyện
theo hướng an toàn, thân thiện với môi trường; xây dựng các nhà máy nước sạch
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.
b) Xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu
về “Phát triển văn hóa gắn với du lịch”:
- Cải tạo, hoàn thiện hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao cấp huyện, xã:
+ Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao huyện; nâng cấp trang thiết bị hệ thống nhà văn hóa xã và nhà văn
hóa xóm/khối;
+ Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới
nhằm hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thông tin,
tuyên truyền;
- Bảo tồn, tôn tạo, phát huy các giá
trị di sản văn hóa phục vụ đời sống tinh thần của người dân và gắn với phát triển du lịch:
+ Bảo tồn, trùng tu các di tích lịch
sử, văn hóa, cách mạng đã được xếp hạng trên địa bàn, ưu tiên các di tích cấp
quốc gia và cấp tỉnh;
+ Rà soát, tiếp tục nâng hạng các di
tích đủ điều kiện xếp hạng; quản lý các dữ liệu di tích trên hệ thống thông tin
địa lý;
+ Tập trung bảo vệ và cải thiện môi
trường tại các di tích lịch sử;
+ Nghiên cứu, phục dựng tổ chức các lễ
hội truyền thống tại địa phương;
+ Bảo tồn và khai thác giá trị Dân ca
Ví Dặm, nghề truyền thống để phục vụ phát triển dịch vụ, du lịch.
- Xây dựng các phong trào văn hóa,
văn nghệ, thể thao, xây dựng nếp sống văn hóa:
+ Nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; phát động thi đua “Xây dựng nét đẹp người
dân quê Bác” trong giai đoạn mới;
+ Tổ chức thường xuyên các hoạt động
giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao giữa các xã, xóm, các cơ quan, tổ chức
trên địa bàn huyện, xã; xây dựng và tổ chức hoạt động hiệu quả câu lạc bộ văn
hóa, văn nghệ, thể thao tại các xã.
- Xây dựng một số mô hình xã nông
thôn mới kiểu mẫu về phát triển văn hóa gắn với du lịch, gồm các xã: Kim Liên,
Nam Cát, Vân Diên, Nam Anh, Nam Thanh, Nam Nghĩa.
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng du lịch,
kết nối các điểm di tích để hình thành các tuyến du lịch nội và ngoại huyện:
+ Xây dựng Đề án phát triển tổng thể
văn hóa, du lịch huyện Nam Đàn và Kế hoạch quản lý và thực hiện hiệu quả Quy hoạch
Khu Du lịch quốc gia đặc biệt Kim Liên;
+ Đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng
kết nối du lịch với các điểm du lịch, di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng; đầu
tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng lưu trú đạt chuẩn;
+ Phối hợp với các công ty du lịch lữ
hành thiết kế và tổ chức khai thác các tuyến du lịch nhằm kết nối các điểm di
tích, danh thắng, điểm du lịch, hình thành các tuyến du lịch nội huyện và ngoại
huyện; đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm du lịch.
- Xây dựng các mô hình du lịch văn
hóa:
+ Xây dựng thí điểm các mô hình du lịch
văn hóa có sự tham gia của cộng đồng dân cư;
+ Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ
các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ sử dụng lao động địa phương.
- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với
phát triển chuỗi giá trị các sản phẩm có lợi thế, phục vụ phát triển du lịch,
nâng cao thu nhập cho nhân dân:
+ Xây dựng các mô hình nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao gắn với du lịch nông nghiệp; hỗ trợ phát triển các hợp tác
xã chuyên ngành gắn với phát triển chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực của huyện;
+ Tổ chức đào tạo nghề cho lao động
trên địa bàn huyện, trong đó ưu tiên đào tạo nghề, kỹ năng phục vụ cho phát triển
kinh tế du lịch;
+ Xây dựng và triển khai hiệu quả Đề
án OCOP cấp huyện; phát triển, thương mại hóa các sản phẩm đặc sản
địa phương phục vụ du lịch;
+ Bảo tồn, phát triển các làng nghề,
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, tạo việc làm, tăng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo và phát huy giá trị văn hóa địa phương.
- Xây dựng hình ảnh phát triển văn
hóa và du lịch của huyện:
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông
nhằm xúc tiến, quảng bá về văn hóa và du lịch huyện Nam Đàn, tạo thị trường du
lịch ổn định;
+ Thiết kế biểu tượng huyện Nam Đàn,
xây dựng các công trình điểm nhấn phục vụ quảng bá về văn hóa và du lịch;
+ Cải tạo cảnh quan, môi trường nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp; đầu tư hoàn thiện hệ thống tuyên
truyền, cổ động trực quan;
+ Liên kết vùng và các địa phương
trong hoạt động kinh doanh lữ hành; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch trên cơ sở
các quy hoạch của huyện.
- Giáo dục nâng cao dân trí, chuẩn mực
đạo đức, lối sống, giáo dục tư tưởng, truyền thống lịch sử cách mạng và đào tạo
nguồn nhân lực:
+ Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống trường
học đạt chuẩn quốc gia; xây dựng các chuẩn mực đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử
của người dân Nam Đàn;
+ Tăng cường công
tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống văn hóa, lịch sử cách mạng đến người
dân, đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên; đưa giáo dục truyền thống vào
chương trình đào tạo ngoại khóa tại trường học các cấp.
- Thực hiện tốt công tác y tế để nâng
cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân:
+ Triển khai hiệu quả Đề án nâng cao
năng lực y tế cơ sở;
+ Thực hiện tốt công tác phòng, chống
dịch bệnh, quản lý chặt chẽ công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, hành nghề y dược
tư nhân.
6. Vốn đầu tư:
a) Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án:
Khoảng 2.465 tỷ đồng, trong đó: Vốn từ ngân sách 730 tỷ đồng, chiếm 29,6% (ngân
sách trung ương: 289 tỷ đồng; ngân sách tỉnh: 115 tỷ đồng; ngân sách huyện, xã:
326 tỷ đồng); vốn lồng ghép các chương trình, dự án 1.062 tỷ đồng, chiếm 43,1%;
vốn xã hội hóa (doanh nghiệp) 260 tỷ đồng, chiếm 10,5%; vốn huy động cộng đồng
253 tỷ đồng, chiếm 10,3%; nguồn khác/tín dụng 160 tỷ đồng, chiếm 6,5%.
b) Cơ cấu vốn theo giai đoạn triển
khai Đề án:
- Giai đoạn 2018 - 2020: Khoảng 944 tỷ
đồng, chiếm 38,3% so với tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án (trong đó, vốn ngân
sách trung ương hỗ trợ trực tiếp là 108 tỷ đồng từ nguồn vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020).
- Giai đoạn 2021 - 2025: Khoảng 1.521
tỷ đồng, chiếm 61,7% so với tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án (trong đó, vốn
ngân sách trung ương là 180 tỷ đồng).
c) Căn cứ mục tiêu, nội dung đầu tư,
tiến độ thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong Đề án, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Nam Đàn xây dựng các dự án cụ thể để triển khai
theo quy định của pháp luật, đảm bảo nguyên tắc:
- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với các chương trình hỗ
trợ có mục tiêu và các chương trình, dự án (kể cả dự án ODA) khác trên địa bàn;
huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp.
- Huy động đóng góp của nhân dân theo
nguyên tắc tự nguyện. Hình thức đóng góp của người dân có thể bằng ngày công
lao động, tiền mặt, hiện vật, hiến đất để giải phóng mặt bằng phục vụ cho xây dựng
các công trình.
7. Một số giải pháp chủ yếu:
a) Công tác tuyên truyền, vận động:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhằm phát huy vai
trò của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng với vai trò chủ thể
của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Công tác tuyên
truyền, vận động phải được đổi mới cả về nội dung, phương pháp, đa dạng hóa các
hình thức và phải được duy trì thực hiện thường xuyên, liên tục; nâng cao chất
lượng cán bộ chuyên trách về tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới kiểu
mẫu; biểu dương kịp thời các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay
về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
b) Tăng cường công tác lãnh đạo và quản
lý, giám sát thực hiện: Thường xuyên kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc cho Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp.
Đẩy mạnh phân cấp trong quản lý và giám sát thực hiện, gắn trách nhiệm với cá
nhân cụ thể trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Nâng
cao vai trò của cộng đồng dân cư trong quản lý và giám sát thực hiện xây dựng
nông thôn mới kiểu mẫu.
c) Về cơ chế,
chính sách: Vận dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi cho phát triển văn hóa truyền
thống, sản xuất, dịch vụ hướng tới phục vụ du lịch. Ban hành các chính sách và
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các dự
án: Phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đối với cây ăn quả, hồng địa
phương, rau, chế biến các sản phẩm từ sen; phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ
trợ du lịch. Nghiên cứu, ban hành các chính sách: Thúc đẩy phát triển văn hóa;
khuyến khích đầu tư phát triển du lịch, bảo tồn và tôn tạo hệ thống di tích lịch
sử, văn hóa, cách mạng.
d) Tổ chức triển khai thực hiện công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân: Đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm; đảm bảo an sinh xã hội, chăm sóc y tế. Yêu cầu các xã của huyện triển
khai đồng bộ các giải pháp về đổi mới y tế cơ sở, tăng cường công tác chăm lo
nâng cao sức khỏe của người dân theo các quy định hiện hành.
đ) Về giữ vững
an ninh, trật tự xã hội: Xây dựng mô hình xóm, xã an ninh
trật tự nông thôn mới kiểu mẫu. Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền, trách nhiệm của lực lượng công an, của các ngành, đoàn thể,
quần chúng nhân dân trong công tác phòng, chống tội phạm và thực hiện tốt phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
e) Về huy động
nguồn lực: Huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả, hợp lý mọi nguồn lực để thực
hiện theo các mục tiêu, nhiệm vụ; tạo cơ chế thuận lợi để thu hút, huy động tối
đa nguồn lực của tư nhân đầu tư vào phát triển văn hóa, sản xuất nông nghiệp,
du lịch và dịch vụ; huy động nguồn lực của người dân, cộng đồng xây dựng nông
thôn mới kiểu mẫu phải theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, tự nguyện, công
khai, phù hợp với sức dân; kêu gọi sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế, doanh
nghiệp, nhà hảo tâm.
g) Về xây dựng
nguồn nhân lực: Đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ các cấp;
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp có phẩm chất, năng lực thực
sự ngang tầm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo lao động
với quy mô, chất lượng để tạo ra cơ cấu lao động hợp lý và gắn nhu cầu sử dụng
lao động với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động.
Đào tạo ngoại ngữ cơ bản cho người dân để có thể phục vụ cho phát triển du lịch
cộng đồng thời kỳ hội nhập; kết hợp với các doanh nghiệp lữ hành đào tạo nghiệp
vụ, kỹ năng du lịch cho lao động tại chỗ.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ
An, Ủy ban nhân dân huyện Nam Đàn thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo đúng tiến
độ;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An đề xuất phương án sử dụng nguồn vốn dự phòng 10% đã giao cho
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại Quyết định số 1291/QĐ-TTg ngày 29
tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ để bố trí cho thực hiện Đề án trong
giai đoạn 2018 - 2020, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp;
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn để triển
khai các dự án trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, cơ cấu lại
nông nghiệp, giảm thiểu thiên tai từ nguồn vốn ngành hoặc lồng ghép vào Chương
trình mục tiêu quốc gia do Bộ chủ trì;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan, hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư theo nội dung Đề án; kịp
thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của địa phương theo thẩm quyền, trường hợp
vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
và các bộ, ngành liên quan cân đối, ưu tiên bố trí các dự án của Đề án lồng
ghép vào các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình hỗ trợ có mục
tiêu khác trong trung hạn từ năm 2018 - 2020 và sau năm 2020 để tỉnh Nghệ An và
huyện Nam Đàn thực hiện Đề án đúng tiến độ, thời gian quy định;
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn để triển
khai các dự án trong lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội thuộc thẩm quyền từ
nguồn vốn ngành do bộ chủ trì;
- Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan đề xuất các nguồn vốn khác hỗ trợ cho tỉnh Nghệ An, huyện Nam Đàn thực hiện
Đề án (bao gồm cả các dự án ODA), hướng dẫn việc sử dụng, thực hiện dự án theo
đúng quy định.
3. Bộ Tài chính:
- Đề xuất các nguồn vốn khác hỗ trợ
cho tỉnh Nghệ An, huyện Nam Đàn thực hiện Đề án (bao gồm cả các dự án ODA), hướng
dẫn việc sử dụng, thực hiện dự án theo đúng quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan cân đối, ưu tiên bố trí vốn sự nghiệp cho
các nhiệm vụ thuộc Đề án từ nguồn vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình hỗ trợ có mục tiêu khác trong trung hạn từ năm 2018 - 2020 và sau
năm 2020 để tỉnh Nghệ An và huyện Nam Đàn thực hiện Đề án
đúng tiến độ, thời gian quy định.
4. Bộ Giao thông vận tải:
- Chỉ đạo đầu tư nâng cấp các hạng mục
giao thông cấp quốc gia đi qua địa bàn huyện Nam Đàn;
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn để triển
khai các dự án trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông nông thôn thuộc thẩm
quyền từ nguồn vốn ngành hoặc lồng ghép vào các chương trình, dự án do bộ chủ
trì.
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì việc quy hoạch, đầu tư cải
tạo, nâng cấp, trùng tu, tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng cấp quốc
gia đặc biệt và cấp quốc gia trên địa bàn huyện Nam Đàn; hỗ trợ công tác bảo tồn
và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An, Ủy ban nhân dân huyện Nam Đàn tổ chức quảng bá kết quả thực hiện Đề
án. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các lĩnh vực thuộc ngành Văn hóa, thể thao, du
lịch;
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn để triển
khai các dự án trong lĩnh vực phát triển văn hóa, du lịch, thể thao thuộc thẩm
quyền từ nguồn vốn ngành hoặc lồng ghép vào các chương trình, dự án do bộ chủ
trì.
6. Bộ Công Thương:
- Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam
cải tạo, chỉnh trang mạng lưới cấp điện trên địa bàn, đảm bảo an toàn và mỹ
quan chung;
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn để triển
khai các dự án trong lĩnh vực phát triển mạng lưới chợ, cấp điện nông thôn thuộc
thẩm quyền, từ nguồn vốn ngành hoặc lồng ghép vào các chương trình, dự án do bộ
chủ trì.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo Tập đoàn Bưu chính viễn
thông Việt Nam phổ cập hệ thống bưu chính viễn thông, ngầm hóa hệ thống cáp
quang trên địa bàn huyện Nam Đàn;
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn để triển khai
các dự án trong lĩnh vực phát triển công nghệ thông tin, viễn thông thuộc thẩm
quyền từ nguồn vốn ngành hoặc lồng ghép vào các chương trình, dự án do bộ chủ
trì.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Ưu tiên bố trí vốn để triển khai
các dự án trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, xử lý chất thải rắn, cấp thoát nước
nông thôn và phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền từ nguồn
vốn ngành hoặc lồng ghép vào các chương trình, dự án do bộ chủ trì;
- Bố trí vốn và làm chủ đầu tư dự án
“Xây dựng mô hình thí điểm xử lý rác thải tập trung tại huyện Nam Đàn”.
9. Bộ Y tế:
Ưu tiên bố trí nguồn vốn để triển
khai các dự án trong lĩnh vực phát triển hạ tầng y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng
thuộc thẩm quyền từ nguồn vốn ngành hoặc lồng ghép vào các chương trình, dự án
do bộ chủ trì.
10. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Ưu tiên bố trí nguồn vốn để triển khai các dự án trong lĩnh vực đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đào tạo nghề thuộc thẩm quyền từ nguồn vốn sự nghiệp hoặc lồng ghép
vào Chương trình mục tiêu quốc gia do bộ chủ trì.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn để triển
khai các dự án trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thuộc thẩm quyền từ nguồn vốn sự
nghiệp hoặc lồng ghép vào các chương trình, dự án do bộ chủ trì;
- Hỗ trợ triển khai công tác lồng
ghép giáo dục tư tưởng, truyền thống cách mạng và dân ca Ví Dặm vào chương
trình đào tạo tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn huyện.
12. Bộ Khoa học và Công nghệ:
Ưu tiên bố trí nguồn vốn để triển
khai các dự án trong lĩnh xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản, chuyển
giao công nghệ trong sản xuất và phục vụ đời sống nông thôn thuộc thẩm quyền từ
nguồn vốn sự nghiệp hoặc lồng ghép vào các chương trình, dự án do bộ chủ trì.
13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Nam
Đàn phối hợp với các sở, ngành liên quan, căn cứ vào tính cấp thiết của từng hạng
mục đầu tư, tiến hành lập dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong giai
đoạn 2018 - 2020, tập trung ưu tiên lựa chọn các hạng mục công trình (tại Phụ lục
kèm theo) cần hoàn thành để hướng tới kỷ niệm 130 năm ngày
sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh; xây dựng kế hoạch đầu tư, quản lý, tổ chức thực hiện
các dự án theo quy định của Luật Đầu tư công;
b) Bố trí nguồn
ngân sách của tỉnh để triển khai các dự án phục vụ xây dựng huyện Nam Đàn trở
thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu. Huy động và lồng ghép các nguồn vốn khác (kể
cả các dự án ODA) trên địa bàn để thực hiện Đề án có hiệu
quả;
c) Chỉ đạo các sở, ngành hỗ trợ Ủy
ban nhân dân huyện Nam Đàn triển khai thực hiện Đề án. Ưu tiên nguồn vốn cho
huyện Nam Đàn thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào du lịch; chính sách đào tạo nghề du lịch, dịch vụ cho lao động nông thôn;
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong xây dựng các chuỗi,
tuyến tham quan liên xã, liên huyện. Ưu tiên phân bổ nguồn lực và cơ chế, chính
sách hỗ trợ đặc thù để huyện Nam Đàn hoàn thành các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ
đặt ra trong Đề án;
d) Theo dõi, kiểm tra giám sát, tổng
hợp tình hình, xử lý kịp thời khó khăn, vướng mắc, không để xảy ra nợ đọng,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực hiện hỗ trợ và đầu tư các dự
án;
đ) Định kỳ (6 tháng và hằng năm) báo
cáo, đánh giá kết quả thực hiện Đề án; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất giải pháp tháo gỡ trong quá trình thực hiện Đề án.
14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
huyện Nam Đàn:
a) Căn cứ các nội dung Đề án đã được
phê duyệt, xây dựng kế hoạch chi tiết, phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ
quan, đơn vị, các địa phương triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, thiết thực;
b) Tuyên truyền, vận động cả hệ thống
chính trị và nhân dân địa phương cùng chung sức xây dựng huyện nông thôn mới kiểu
mẫu. Định kỳ báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Đề án; kịp thời phản ánh những
khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp tháo gỡ trong quá trình thực hiện Đề
án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thành viên BCĐ các Chương trình MTQG;
- HĐND, UBND tỉnh Nghệ An;
- Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Nam Đàn;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH,
KGVX, TCCV, CN, NC, QHĐP, PL, Cục KSTT;
- Lưu: VT, NN (2b). PC
106
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vương Đình Huệ
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ƯU TIÊN ĐẦU
TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 17/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Danh
mục các chương trình/dự án
|
1
|
Xây dựng mô hình chợ an toàn thực
phẩm và giới thiệu sản vật địa phương (chợ Cầu tại Kim
Liên).
|
2
|
Nâng cấp trang thông tin điện tử của
huyện tích hợp chuyên mục nội dung thông tin các xã.
|
3
|
Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao, áp dụng cơ giới hóa, liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
|
4
|
Triển khai Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP), xây dựng chuỗi giá trị và phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ
lực trên địa bàn huyện.
|
5
|
Xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập
trung tại xã Khánh Sơn
|
6
|
Xây dựng nhà máy nước sạch tập
trung tại Khánh Sơn
|
7
|
Xây dựng Nhà truyền thống huyện Nam
Đàn tại thị trấn Nam Đàn
|
8
|
Xây dựng hệ thống hạ tầng tuyên
truyền trực quan từ cầu Mượu lên thị trấn Nam Đàn
|
9
|
Đầu tư, cải tạo cảnh quan môi trường
tại các xã; xây dựng Công viên trung tâm huyện
|
10
|
Xây dựng bãi đỗ xe và hệ thống giao
thông phục vụ khách du lịch tại khu du lịch quốc gia Kim Liên
|
11
|
Trùng tu tôn tạo Đình Hoành Sơn,
Đình Trung Cần
|
12
|
Xây dựng các mô hình du lịch sinh
thái, du lịch trải nghiệm,...gắn với du lịch cộng đồng
|