Quyết định 17/QĐ-CT năm 2023 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu | 17/QĐ-CT |
Ngày ban hành | 06/01/2023 |
Ngày có hiệu lực | 06/01/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Vũ Chí Giang |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/QĐ-CT |
Vĩnh Phúc, ngày 06 tháng 01 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013; Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011, Luật Tố cáo ngày 12/6/2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 31/5/2019 và Quyết định số 2028/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc và danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc;
Theo đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 768/TTr-TTr ngày 23/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 12 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh, gồm: 03 quy trình nội bộ trong công tác tiếp công dân, 03 quy trình nội bộ xử lý đơn, 03 quy trình nội bộ giải quyết khiếu nại, 03 quy trình nội bộ giải quyết tố cáo (Có các phụ lục 1,2,3,4 kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Căn cứ quyết định này, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị chuyên môn của mình phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh xây dựng quy trình điện tử giải quyết từng thủ tục hành chính trên phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh (Phần mềm hành chính công, Phần mềm một cửa dùng chung) để áp dụng thống nhất ở cơ quan, đơn vị mình; Tổ chức thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu về tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, trả kết quả thủ tục hành chính lên Hệ thống thông tin một cửa điện tử theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/QĐ-CT ngày 06/01/2021 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
Trình tự thực hiện |
Nội dung công việc |
Người/ cơ quan thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Kết quả |
Ghi chú |
|
|
|
|
||
Bước 1 |
Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân: Người tiếp công dân thực hiện đón tiếp công dân, đề nghị công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tuỳ thân như: CMTND, Căn cước công dân, giấy ủy quyền …. để xác định nhân thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp công dân vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì người tiếp công dân được quyền từ chối tiếp và giải thích cho công dân biết lý do từ chối tiếp. |
Cán bộ được phân công TCD |
0,5 ngày làm việc |
- Vào sổ tiếp công dân; - Thông báo từ chối tiếp công dân theo Mẫu số 01-TCD (nếu CD vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân) |
Căn cứ Luật Tiếp công dân; Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 17, Điều 28 Thông tư 06/2014/TT- TTCP |
Bước 2 |
Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung kiến nghị phản ánh; tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân trình bày, cung cấp: - Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp. - Nếu nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu. - Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản. - Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. - Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và viết giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận của công dân. |
Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp công dân của Thanh tra tỉnh, sở, ban, ngành |
01 ngày làm việc |
- Giấy biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng theo Mẫu số 02 -TCD; - Biên bản ghi nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của CD (trường hợp CD trình bày trực tiếp) |
|
Bước 3 |
Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân: 1. Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo: - Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý. - Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. - Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau: + Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định. + Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại. + Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết. - Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo. - Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 2. Việc phân loại, xử lý kiến nghị, phản ánh: - Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết. - Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết |
Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp công dân của Thanh tra tỉnh, sở, ban, ngành |
03 ngày làm việc |
- Phiếu đề xuất thụ lý đơn theo mẫu số 03-TCD; - Văn bản hướng dẫn người khiếu nại theo mẫu số 05-TCD; - Văn bản hướng dẫn người tố cáo theo mẫu số 08- TCD; - Văn bản đôn đốc giải quyết tố cáo của công dân theo mẫu số 09-TCD; - Văn bản chuyển đơn kiến nghị, phản ánh theo mẫu số 10 -TCD (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT- TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra CP) |
Phân loại xử lý khiếu nại: Theo Điều 13, 14,15 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý tố cáo: Theo Điều 22, 23, 24, 25, 26 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý kiến nghị, phản ánh: Theo Điều 31 Thông tư 06/2014/TT- TTCP |
Bước 4 |
Thông báo kết quả xử lý: Người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây: - Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết; - Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; - Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý; - Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. |
- Phê duyệt: Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc Sở - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp công dân Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành |
4,5 ngày làm việc |
- Thông báo thụ lý hoặc không thụ lý nội dung đơn của công dân; - Phiếu chuyển đơn theo mẫu quy định. |
Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công dân |
Bước 5 |
Theo dõi, quản lý việc tiếp công dân: Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào nội dung đơn, hoặc nội dung công dân trình bày, những thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân cung cấp, người tiếp công dân vào sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân theo quy định. |
Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp công dân Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành |
01 ngày làm việc |
Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân |
|
|
Tổng thời hạn giải quyết |
|
10 ngày làm việc |
|
|
|
|
|
|
||
Bước 1 |
Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân: Người tiếp công dân thực hiện đón tiếp công dân, đề nghị công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tuỳ thân như: CMTND, Căn cước công dân, giấy ủy quyền …. để xác định nhân thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp công dân vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì người tiếp công dân được quyền từ chối tiếp và giải thích cho công dân biết lý do từ chối tiếp |
Cán bộ được phân công TCD |
0,5 ngày làm việc |
- Vào sổ tiếp công dân; - Thông báo từ chối tiếp công dân theo Mẫu số 01-TCD (nếu CD vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân) |
Căn cứ Luật Tiếp công dân; Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 17, Điều 28 Thông tư 06/2014/TT- TTCP |
Bước 2 |
Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung kiến nghị phản ánh; tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân trình bày, cung cấp: - Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp. - Nếu nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu. - Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản. - Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. - Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và viết giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận của công dân. |
Ban Tiếp công dân cấp huyện; CBCC các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện được giao nhiệm vụ tiếp công dân |
01 ngày làm việc |
- Giấy biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng theo Mẫu số 02 -TCD; - Biên bản ghi nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của CD (trường hợp CD trình bày trực tiếp) |
|
Bước 3 |
Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân: 1. Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo: - Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý. - Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. - Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau: + Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định. + Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại. + Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết. - Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo. - Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 2. Việc phân loại, xử lý kiến nghị, phản ánh: - Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết. - Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết |
Ban Tiếp công dân cấp huyện; CBCC các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện được giao nhiệm vụ tiếp công dân |
03 ngày làm việc |
- Phiếu đề xuất thụ lý đơn theo mẫu số 03-TCD; - Văn bản hướng dẫn người khiếu nại theo mẫu số 05-TCD; - Văn bản hướng dẫn người tố cáo theo mẫu số 08- TCD; - Văn bản đôn đốc giải quyết tố cáo của công dân theo mẫu số 09-TCD; - Văn bản chuyển đơn kiến nghị, phản ánh theo mẫu số 10 -TCD (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT- TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra CP) |
Phân loại xử lý khiếu nại: Theo Điều 13, 14, 15 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý tố cáo: Theo Điều 22, 23, 24, 25, 26 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý kiến nghị, phản ánh: Theo Điều 31 Thông tư 06/2014/TT- TTCP |
Bước 4 |
Thông báo kết quả xử lý: Người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây: - Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết; - Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; - Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý; - Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. |
- Phê duyệt: Chủ tịch UBND cấp huyện, - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân cấp huyện. |
4,5 ngày làm việc |
- Thông báo thụ lý hoặc không thụ lý nội dung đơn của công dân; - Phiếu chuyển đơn theo mẫu quy định. |
Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công dân |
Bước 5 |
Theo dõi, quản lý việc tiếp công dân: Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào nội dung đơn, hoặc nội dung công dân trình bày, những thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân cung cấp, người tiếp công dân vào sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân theo quy định. |
Ban Tiếp công dân cấp huyện phối hợp với Thanh tra huyện |
01 ngày làm việc |
Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân |
|
|
Tổng thời hạn giải quyết |
|
10 ngày làm việc |
|
|
|
|
|
|
||
Bước 1 |
Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân: Người tiếp công dân thực hiện đón tiếp công dân, đề nghị công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tuỳ thân như: CMTND, Căn cước công dân, giấy ủy quyền…. để xác định nhân thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp công dân vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì người tiếp công dân được quyền từ chối tiếp và giải thích cho công dân biết lý do từ chối tiếp. |
Cán bộ được phân công TCD |
0,5 ngày làm việc |
- Vào sổ tiếp công dân; - Thông báo từ chối tiếp công dân theo Mẫu số 01-TCD (nếu CD vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân) |
Căn cứ Luật Tiếp công dân; Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 17, Điều 28 Thông tư 06/2014/TT- TTCP |
Bước 2 |
Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung kiến nghị phản ánh; tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân trình bày, cung cấp: - Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp. - Nếu nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu. - Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản. - Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. - Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và viết giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận của công dân. |
CBCC được giao nhiệm vụ tiếp công dân |
01 ngày làm việc |
- Giấy biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng theo Mẫu số 02 -TCD; - Biên bản ghi nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của CD (trường hợp CD trình bày trực tiếp) |
|
Bước 3 |
Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân: 1. Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo: - Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý. - Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. - Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau: + Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định. + Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại. + Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết. - Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo. - Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 2. Việc phân loại, xử lý kiến nghị, phản ánh: - Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết. - Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết |
CBCC được giao nhiệm vụ tiếp công dân |
03 ngày làm việc |
- Phiếu đề xuất thụ lý đơn theo mẫu số 03-TCD; - Văn bản hướng dẫn người khiếu nại theo mẫu số 05-TCD; - Văn bản hướng dẫn người tố cáo theo mẫu số 08- TCD; - Văn bản đôn đốc giải quyết tố cáo của công dân theo mẫu số 09-TCD; - Văn bản chuyển đơn kiến nghị, phản ánh theo mẫu số 10 -TCD (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT- TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra CP) |
Phân loại xử lý khiếu nại: Theo Điều 13, 14, 15 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý tố cáo: Theo Điều 22, 23, 24, 25, 26 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý kiến nghị, phản ánh: Theo Điều 31 Thông tư 06/2014/TT- TTCP |
Bước 4 |
Thông báo kết quả xử lý: Người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây: - Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết; - Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; - Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý; - Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. |
- Phê duyệt: Chủ tịch UBND cấp xã- Người trực tiếp thực hiện: CBCC được giao nhiệm vụ tiếp công dân |
4,5 ngày làm việc |
- Thông báo thụ lý hoặc không thụ lý nội dung đơn của công dân; - Phiếu chuyển đơn theo mẫu quy định. |
Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công dân |
Bước 5 |
Theo dõi, quản lý việc tiếp công dân: Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào nội dung đơn, hoặc nội dung công dân trình bày, những thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân cung cấp, người tiếp công dân vào sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân theo quy định. |
CBCC được giao nhiệm vụ tiếp công dân |
01 ngày làm việc |
Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân |
|
|
Tổng thời hạn giải quyết |
|
10 ngày làm việc |
|
|
QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG XỬ LÝ ĐƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:17/QĐ-CT ngày 06/01/2021 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
Trình tự thực hiện |
Nội dung công việc |
Người/ cơ quan thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Kết quả |
Ghi chú |
|
|
|
|
||
Bước 1 |
Tiếp nhận đơn Đơn được tiếp nhận từ các nguồn: Gửi qua dịch vụ bưu chính; do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp đến trụ sở, địa điểm tiếp công dân trình bày nội dung hoặc gửi đơn trực tiếp đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị; qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến; đơn do lãnh đạo (người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu) cơ quan Đảng và Nhà nước tiếp nhận và chuyển đến bộ phận xử lý đơn thư để xử lý theo thẩm quyền. Bộ phận văn thư vào sổ theo dõi đơn thư đến, đóng dấu công văn đến và báo cáo Thủ trưởng cơ quan. |
Văn thư cơ quan, Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành |
01 ngày làm việc |
Vào sổ theo dõi đơn thư đến tại Văn thư; |
Điều 5, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP |
Bước 2 |
Phân loại nội dung đơn, xử lý sơ bộ - Lãnh đạo UBND tỉnh giao Ban Tiếp công dân tỉnh xử lý đơn; Lãnh đạo Thanh tra tỉnh, các sở, ngành giao bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn của đơn vị phân loại, xử lý đơn theo quy định. - Người được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn có trách nhiệm vào Sổ theo dõi xử lý đơn (ghi rõ thứ tự của đơn; thời gian tiếp nhận đơn, họ tên, địa chỉ của người gửi đơn (nếu có), trích yếu nội dung đơn, phân loại đơn); nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để tra cứu, quản lý, theo dõi theo quy định. |
Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành |
02 ngày làm việc |
Sổ theo dõi, xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị |
Điều 6, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP |
Bước 3 |
Nghiên cứu nội dung đơn: Sau khi đơn thư được xử lý sơ bộ, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung đơn và các hồ sơ, tài liệu kèm theo (nếu có), phân loại đơn theo: Nội dung đơn; điều kiện xử lý; thẩm quyền giải quyết; số lượng người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn… từ đó xác định hướng xử lý cụ thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. |
Công chức được phân công tiếp nhận, xử lý đơn |
02 ngày làm việc |
|
|
Bước 4 |
Xử lý đơn và duyệt kết quả xử lý đơn: 1. Xử lý đơn a. Đối với đơn khiếu nại: - Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại năm 2011 thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định. - Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết: Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần. Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến. - Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người: Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. - Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc: Trường hợp đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì người xử lý đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. - Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật: Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính. b. Đối với đơn tố cáo: - Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền: Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định. - Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật. - Đơn tố cáo nặc danh, mạo danh Khi nhận được đơn tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo năm 2018 thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền không xử lý đơn. Trong trường hợp đơn tố cáo có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật , có tài liệu , chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra , xác minh thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan , tổ chức , cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý. - Đơn tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến Khi nhận được tố cáo của cá nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau: Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật Tố cáo năm 2018 thì không thụ lý; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý. - Xử lý tố cáo có dấu hiệu tội phạm. Trong quá trình tiếp nhận xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. - Xử lý các loại đơn khác: + Đơn kiến nghị, phản ánh: Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết. Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết. + Đơn có nhiều nội dung khác nhau Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án: Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử: Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo: Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước: Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật. + Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý. 2. Duyệt kết quả xử lý đơn: Người xử lý đơn báo cáo lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn thuộc Thanh tra tỉnh và các Sở duyệt biện pháp xử lý đơn, văn bản xử lý đơn - Lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn Thanh tra tỉnh và các sở trình lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Thanh tra tỉnh, lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực giải quyết KNTC duyệt biện pháp xử lý đơn, gồm: + Đơn lưu: việc báo cáo và phê duyệt biện pháp này được thực hiện trực tiếp. Sau khi lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Thanh tra tỉnh, lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực giải quyết KNTC phê duyệt phương án xử lý lưu đơn thì lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn Thanh tra tỉnh và các sở thông báo lại cho người xử lý đơn biết để vào sổ theo dõi xử lý đơn và lưu đơn theo quy định. + Đơn thư cần ra văn bản xử lý: Lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn Thanh tra tỉnh và các Sở trình lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Thanh tra tỉnh và lãnh đạo Sở dự thảo văn bản xử lý đơn. Sau khi lãnh đạo UBND tỉnh cho ý kiến đồng ý (giao Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký ban hành văn bản), lãnh đạo Thanh tra tỉnh và lãnh đạo Sở ký duyệt, văn bản xử lý đơn được phát hành theo quy định. |
- Phê duyệt: Lãnh đạo UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, các Sở, ban, ngành. - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn Thanh tra tỉnh, các Sở, ban, ngành |
04 ngày làm việc |
Mẫu số 01-XLĐ; 02-XLĐ; 03-XLĐ; 04- XLĐ;05- XLĐ; 06-XLĐ; 07-XLĐ kèm theo Thông tư 07/2014/ TT- TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn |
Từ Điều 7 đến Điều 27 Thông tư 07/2014/ TT- TTCP |
Bước 5 |
Tổng hợp báo cáo, lưu hồ sơ xử lý đơn, theo dõi kết quả thực hiện Người được giao xử lý đơn lưu hồ sơ xử lý đơn; cập nhật thông tin xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác thống kê, tổng hợp báo cáo, công tác quản lý của cấp có thẩm quyền. |
Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn |
01 ngày làm việc |
Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị |
Điều 29, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP |
|
Tổng thời hạn giải quyết |
|
10 ngày làm việc |
|
|
|
|
|
|
||
Bước 1 |
Tiếp nhận đơn Đơn được tiếp nhận từ các nguồn: Gửi qua dịch vụ bưu chính; do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp đến trụ sở, địa điểm tiếp công dân trình bày nội dung hoặc gửi đơn trực tiếp đến lãnh đạo cơ quan, cán bộ tiếp công dân; qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến; đơn do lãnh đạo (người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu) cơ quan Đảng và Nhà nước tiếp nhận và chuyển đến bộ phận xử lý đơn thư để xử lý theo thẩm quyền. Bộ phận văn thư vào sổ theo dõi đơn thư đến, đóng dấu công văn đến và báo cáo Thủ trưởng cơ quan. |
Ban Tiếp công dân cấp huyện; các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện |
01 ngày làm việc |
Vào sổ theo dõi đơn thư đến tại Văn thư |
Điều 5, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP |
Bước 2 |
Phân loại nội dung đơn, xử lý sơ bộ - Lãnh đạo UBND cấp huyện giao Ban Tiếp công dân cấp huyện hoặc các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện xử lý đơn. - Người được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn thư có trách nhiệm vào Sổ theo dõi xử lý đơn (ghi rõ thứ tự của đơn; thời gian tiếp nhận đơn, họ tên, địa chỉ của người gửi đơn (nếu có), trích yếu nội dung đơn, phân loại đơn); nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để tra cứu, quản lý, theo dõi theo quy định. |
Ban Tiếp công dân cấp huyện, các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện; công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn |
02 ngày làm việc |
Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị |
Điều 6, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP |
Bước 3 |
Nghiên cứu nội dung đơn: Sau khi đơn thư được xử lý sơ bộ, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung đơn và các hồ sơ, tài liệu kèm theo (nếu có), phân loại đơn theo: Nội dung đơn; điều kiện xử lý; thẩm quyền giải quyết; số lượng người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn… từ đó xác định hướng xử lý cụ thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. |
Cán bộ được phân công xử lý đơn |
02 ngày làm việc |
|
|
Bước 4 |
Xử lý đơn và duyệt kết quả xử lý đơn: 1. Xử lý đơn a. Đối với đơn khiếu nại: - Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại năm 2011 thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định. - Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết: Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần. Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến. - Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người: Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. - Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc: Trường hợp đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì người xử lý đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. - Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật: Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính. b. Đối với đơn tố cáo: - Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền: Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định. - Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật. - Đơn tố cáo nặc danh, mạo danh Khi nhận được đơn tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo năm 2018 thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền không xử lý đơn. Trong trường hợp đơn tố cáo có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật , có tài liệu , chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra , xác minh thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý. - Đơn tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến Khi nhận được tố cáo của cá nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau: Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật Tố cáo năm 2018 thì không thụ lý ; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý. - Xử lý tố cáo có dấu hiệu tội phạm. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo , nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ , tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. - Xử lý các loại đơn khác: + Đơn kiến nghị, phản ánh: Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết. Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết. + Đơn có nhiều nội dung khác nhau Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án: Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử: Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo: Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước: Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật. + Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý. 2. Duyệt kết quả xử lý đơn: Người xử lý đơn báo cáo lãnh đạo Ban Tiếp công dân cấp huyện duyệt biện pháp xử lý đơn, văn bản xử lý đơn - Lãnh đạo Ban Tiếp công dân cấp huyện trình lãnh đạo UBND cấp huyện duyệt biện pháp xử lý đơn, gồm: + Đơn lưu: việc báo cáo và phê duyệt biện pháp này được thực hiện trực tiếp. Sau khi lãnh đạo UBND cấp huyện phê duyệt phương án xử lý lưu đơn thì lãnh đạo Ban Tiếp công dân cấp huyện thông báo lại cho người xử lý đơn biết để vào sổ theo dõi xử lý đơn và lưu đơn theo quy định. + Đơn cần ra văn bản xử lý: Lãnh đạo Ban Tiếp công dân cấp huyện trình lãnh đạo UBND cấp huyện dự thảo văn bản xử lý đơn. Sau khi lãnh đạo UBND cấp huyện duyệt, văn bản xử lý đơn được phát hành theo quy định. |
- Phê duyệt: Lãnh đạo UBND cấp huyện. - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân cấp huyện; các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện. |
04 ngày làm việc |
Mẫu số 01-XLĐ; 02-XLĐ; 03-XLĐ; 04- XLĐ;05- XLĐ; 06-XLĐ; 07-XLĐ kèm theo Thông tư 07/2014/ TT- TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn. |
Từ Điều 7 đến Điều 27 Thông tư 07/2014/ TT- TTCP |
Bước 5 |
Tổng hợp báo cáo, lưu hồ sơ xử lý đơn, theo dõi kết quả thực hiện Người được giao xử lý đơn lưu hồ sơ xử lý đơn; cập nhật thông tin xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác thống kê, tổng hợp báo cáo, công tác quản lý của cấp có thẩm quyền. |
Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn |
01 ngày làm việc |
Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của UBND cấp huyện |
Điều 29, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP |
|
Tổng thời hạn giải quyết |
|
10 ngày làm việc |
|
|
|
|
|
|
||
Bước 1 |
Tiếp nhận đơn Đơn được tiếp nhận từ các nguồn: Gửi qua dịch vụ bưu chính; do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp đến trụ sở UBND cấp xã trình bày nội dung hoặc gửi đơn trực tiếp đến UBND cấp xã; qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến; đơn do lãnh đạo (người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu) cơ quan Đảng và Nhà nước tiếp nhận và chuyển đến. Bộ phận văn thư vào sổ theo dõi đơn thư đến, đóng dấu công văn đến và báo cáo Thủ trưởng cơ quan. |
Lãnh đạo UBND cấp xã, Công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn |
01 ngày làm việc |
Vào sổ theo dõi đơn thư đến tại Văn thư |
Điều 5, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP |
Bước 2 |
Phân loại nội dung đơn, xử lý sơ bộ - Lãnh đạo UBND cấp xã giao nhiệm vụ cho Công chức phân loại, xử lý đơn theo quy định của pháp luật. - Người được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn thư có trách nhiệm vào Sổ theo dõi xử lý đơn (ghi rõ thứ tự của đơn; thời gian tiếp nhận đơn, họ tên, địa chỉ của người gửi đơn (nếu có), trích yếu nội dung đơn, phân loại đơn); nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để tra cứu, quản lý, theo dõi theo quy định. |
Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn |
02 ngày làm việc |
Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị |
Điều 6, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP |
Bước 3 |
Nghiên cứu nội dung đơn: Sau khi đơn thư được xử lý sơ bộ, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung đơn và các hồ sơ, tài liệu kèm theo (nếu có), phân loại đơn theo: Nội dung đơn; điều kiện xử lý; thẩm quyền giải quyết; số lượng người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn… từ đó xác định hướng xử lý cụ thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. |
Công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn |
02 ngày làm việc |
|
|
Bước 4 |
Xử lý đơn và duyệt kết quả xử lý đơn: 1. Xử lý đơn a. Đối với đơn khiếu nại: - Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại năm 2011 thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại. - Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết: Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần. Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến. - Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người: Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. - Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc: Trường hợp đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì người xử lý đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. - Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật: Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính. b. Đối với đơn tố cáo: - Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền: Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định. - Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật. - Đơn tố cáo nặc danh, mạo danh Khi nhận được đơn tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo năm 2018 thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền không xử lý đơn. Trong trường hợp đơn tố cáo có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật , có tài liệu , chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra , xác minh thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền tiến hành việc thanh tra , kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan , tổ chức , cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý. - Đơn tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến Khi nhận được tố cáo của cá nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau: Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật Tố cáo năm 2018 thì không thụ lý; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý. - Xử lý tố cáo có dấu hiệu tội phạm. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo , nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ , tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. - Xử lý các loại đơn khác: + Đơn kiến nghị, phản ánh: Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết. Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết. + Đơn có nhiều nội dung khác nhau Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án: Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử: Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo: Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước: Người xử lý đơn báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật. + Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý. 2. Duyệt kết quả xử lý đơn: Người xử lý đơn báo cáo lãnh đạo UBND cấp xã duyệt biện pháp xử lý đơn, văn bản xử lý đơn, gồm: + Đơn lưu: việc báo cáo và phê duyệt biện pháp này được thực hiện trực tiếp. Sau khi lãnh đạo UBND cấp xã phê duyệt phương án xử lý lưu đơn thì Người xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn và lưu đơn theo quy định. + Đơn cần ra văn bản xử lý: Lãnh đạo UBND cấp xã duyệt văn bản xử lý đơn và phát hành theo quy định. |
Lãnh đạo UBND cấp xã; Công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn |
04 ngày làm việc |
Mẫu số 01- XLĐ; 02- XLĐ; 03- XLĐ; 04- XLĐ;05 -XLĐ; 06- XLĐ; 07-XLĐ kèm theo Thông tư 07/2014/ TT- TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn. |
Từ Điều 7 đến Điều 27 Thông tư 07/2014/ TT- TTCP |
Bước 5 |
Tổng hợp báo cáo, lưu hồ sơ xử lý đơn, theo dõi kết quả thực hiện Người được giao xử lý đơn lưu hồ sơ xử lý đơn; cập nhật thông tin xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác thống kê, tổng hợp báo cáo, công tác quản lý của cấp có thẩm quyền. |
Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn |
01 ngày làm việc |
Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của UBND cấp xã |
Điều 29, Thông tư 07/2014/T T-TTCP |
|
Tổng thời hạn giải quyết |
|
10 ngày làm việc |
|
|