UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2020/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 06 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN
HỆ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2019/QĐ-UBND NGÀY 18/02/2019 CỦA UBND TỈNH
VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số
43/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số
155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Y tế;
Căn cứ Nghị định số 123/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 17/NĐ-CP
ngày 05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công thương;
Căn cứ Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc thẩm
định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều
kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với
cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
43/2018/TT- BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công thương quy định về quản lý an toàn
thực phẩm thuộc trách nhiệm quản của Bộ Công thương;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại
Tờ trình số 66/TTr-SYT ngày 13/3/2020 và Báo cáo Kết quả thẩm định dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật số 301/BC-STP ngày 13/12/2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 09/2019/QĐ- UBND ngày 18/02/2019 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1. Khoản 3
Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Chịu trách nhiệm bảo đảm an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của UBND tỉnh và Bộ Y tế; quản
lý an toàn thực phẩm:
a) Các cơ sở sản xuất nước uống
đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến
thực phẩm, thực phẩm chức năng, các vi chất bổ sung vào thực phẩm, phụ gia,
hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, thực phẩm bổ
sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm.
b) Cơ sở sản xuất nhiều loại sản
phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành
trở lên có sản phẩm thuộc ngành Y tế quản lý có sản lượng lớn nhất và cơ sở vừa
sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02
cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên tự chọn Sở Y tế quản lý.
c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn do Ủy
ban nhân dân (hoặc cơ quan có thẩm quyền) huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh có quy mô từ 200 suất ăn/lần phục vụ trở lên (bao gồm cả các
cơ sở trong chợ, trung tâm thương mại và các cơ sở độc lập trong siêu thị không
thuộc quản lý của siêu thị); bếp ăn tập thể, căng tin phục vụ ăn uống trong:
các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất (không
giới hạn quy mô) và các doanh nghiệp ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất có quy mô từ 200 suất ăn/lần phục vụ trở lên; các cơ quan, đơn vị
sự nghiệp; bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện
hạng 1 trở lên và cơ sở dịch vụ ăn uống trong
khách sạn ba sao trở lên.
đ) Sở Y tế giao Chi cục An toàn
vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) thực hiện:
-
Tổ chức cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế.
- Tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ
sơ bản tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đã qua chế biến bao
gói sẵn thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế theo Điều 4, Điều 5 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP; phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa
đựng thực phẩm, vật liệu bao gói chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm của
các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Y tế quản
lý theo phân cấp.
- Tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ
sơ, cấp giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm dinh dưỡng
y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ đến
36 tháng tuổi theo Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP;
- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng
ký xác nhận nội dung quảng cáo và cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo cho các
tổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo đã được Chi cục ATVSTP cấp giấy tiếp nhận
bản đăng ký công bố sản phẩm theo Điều 27 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP”.
2. Điều 4.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1. Chịu trách nhiệm bảo đảm an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của UBND tỉnh và Bộ Nông Nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Dự thảo, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về công tác quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
3. Quản lý an toàn thực phẩm:
a) Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
có đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
b) Cơ sở sản xuất nhiều loại sản
phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý từ hai Sở trở lên, trong đó sản lượng sản
phẩm lớn nhất thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
c) Chợ đầu mối, đấu giá nông sản
trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức quản lý cơ sở, cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở quy định tại
khoản 3 Điều này.
5. Giao Chi cục Quản lý chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản tổ chức tiếp nhận hồ sơ tự công bố sản phẩm đối với
các sản phẩm thực phẩm thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
.
6. Thanh tra, kiểm tra các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Tổ chức thực hiện công tác
thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân
công quản lý.
8. Tổ chức thực hiện chương trình
giám sát an toàn thực phẩm, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm đối với sản phẩm
thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được phân công quản lý tại các
cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Nông nghiệp và PTNT quy định tại Khoản 3
Điều này.
9. Xây dựng trình UBND tỉnh ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với một số sản phẩm đặc thù của tỉnh thuộc
lĩnh vực ngành Nông nghiệp quản lý chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
10. Quy định phân công các cơ
quan quản lý an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc quyền quản lý của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo phân công, phân cấp của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Định kỳ, đột xuất báo cáo
Thường trực Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh (qua Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp, báo cáo theo qui định.”
3. Khoản 1,
Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi như sau:
“1. Chịu trách nhiệm bảo đảm an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của UBND tỉnh và Bộ Công thương
tại Thông tư số 43/2018/TT- BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công thương quy định về
quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản của Bộ Công thương; quản lý an
toàn thực phẩm:
- Cơ sở sản xuất nhiều loại sản
phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành
trở lên có sản phẩm thuộc ngành Công thương quản lý có sản lượng lớn nhất, cơ sở
không thực hiện công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh hỗn hợp nhiều loại sản phẩm
thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở
lên, cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản
lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên tự chọn ngành Công thương quản
lý.
- Các cơ sở trong trung tâm
thương mại, siêu thị (trừ các cơ sở do ngành Y tế quản lý), cửa hàng tiện ích,
các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối thực phẩm theo phân cấp của Bộ Công
thương.
2. Tổ chức quản lý cơ sở, cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, xác nhận kiến thức về an toàn
thực phẩm theo quy định của Bộ Công thương và tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm
đối với các sản phẩm thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Công thương.”
4. Khoản 4
Điều 6 được sửa đổi như sau:
Quản lý an toàn thực phẩm đối với:
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại do UBND cấp huyện cấp (bao gồm cả các cơ sở
trong chợ gồm cả chợ đầu mối và chợ đấu giá nông sản, trung tâm thương mại và
các cơ sở độc lập trong siêu thị không thuộc quản lý của siêu thị, trừ hợp tác
xã sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Công thương do
Sở Công thương quản lý); Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở chế biến suất
ăn sẵn do Ủy ban nhân dân (hoặc cơ quan có thẩm quyền) huyện, thành phố cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô dưới 200 suất ăn/lần phục vụ; bếp ăn tập
thể, căng tin phục vụ ăn uống trong các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất có quy mô dưới 200 suất ăn/lần phục vụ; bếp ăn tập thể,
căng tin phục vụ ăn uống trong các cơ sở giáo dục công lập, tư thục, các tổ chức
khác, bệnh viện hạng hai trở xuống và cơ sở dịch vụ ăn uống trong khách sạn hai
sao trở xuống trên địa bàn.
5. Khoản 5
Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ
sơ, cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, xác nhận
kiến thức về an toàn thực phẩm, tổ chức ký cam kết về an toàn thực phẩm:
a) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân cấp quản lý tại Khoản 4 Điều này
đối với những cơ sở thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm theo quy định của Chính phủ và các Bộ quản lý chuyên ngành.
b) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cấp huyện cấp có quy mô kinh doanh dưới
200 suất ăn/một lần phục vụ (bao gồm cả các cơ sở trong chợ gồm cả chợ đầu mối,
chợ đấu giá nông sản, trung tâm thương mại và các cơ sở độc lập trong siêu thị
không thuộc quản lý của siêu thị).
c) Tổ chức xác nhận kiến thức về
an toàn thực phẩm đối với tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh phân cấp quản lý trên
địa bàn theo quy định của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
đ) Tổ chức ký cam kết bảo đảm an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc diện
không phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân cấp
của Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.”
6. Khoản 4
Điều 7 được sửa đổi như sau:
“4. Quản lý an toàn thực phẩm đối
với: cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; cơ sở sơ chế nhỏ lẻ; kinh doanh thực phẩm
nhỏ lẻ; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và bếp ăn tập thể không có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trừ bếp ăn tập thể, căng tin phục vụ ăn uống), thức ăn
đường phố, chợ dân sinh và tụ điểm kinh doanh trên địa bàn.
7. Khoản 6
Điều 7 được sửa đổi như sau:
“6. Tổ chức ký cam kết bảo đảm
an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
theo phân cấp của Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn .”
8. Sửa đổi,
bổ sung Khoản 12, Điều 6 như sau:
Định ký, đột xuất báo cáo Thường
trực Ban chỉ đạo liên ngành tỉnh (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng
hợp báo cáo, đồng thời gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương để phối hợp
quản lý theo quy định.
Điều 2.
Trách nhiệm của các sở ngành thành viên khác của Ban chỉ đạo liên ngành tỉnh,
các hội, đoàn thể và các cơ quan, đơn vị liên quan
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các sở ngành thành viên khác của Ban chỉ đạo liên ngành tỉnh về an
toàn thực phẩm, các hội, đoàn thể và các cơ quan, đơn vị căn cứ Chỉ thị số
03/CT-UBND ngày 15/02/2016 của UBND tỉnh về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới để tổ chức thực hiện.
Điều 3. Quy
định về thực hiện thủ tục hành chính
1. Sở Y tế giao Chi cục ATVSTP
thực hiện giải quyết 04 thủ tục hành chính về an toàn thực phẩm:
- Đăng ký bản công bố sản phẩm
nhập khẩu đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc
biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
- Đăng ký bản công bố sản phẩm sản
xuất trong nước đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ
ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
- Xác nhận nội dung quảng cáo đối
với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
- Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ
ăn uống thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.
2. UBND cấp huyện chỉ định cơ
quan, đơn vị thực hiện giải quyết 01 thủ tục hành chính “Cấp giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc
thẩm quyền của UBND cấp huyện”.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công thương chỉ định các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức giải
quyết các thủ tục hành chính về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi, lĩnh vực quản
lý theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương và
UBND tỉnh.
Điều 4. Điều
khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản được dẫn
chiếu trong quyết định này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo
văn bản đã được thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó. Những vấn đề
khác không được quy định tại Quyết định này thì áp dụng theo các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 17 tháng 4 năm 2020.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức,
cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|