UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2009/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày
17 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khoá IX) về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp-Thường
trực Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
Điều 2. Giao Chủ tịch Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký. Các văn bản trước đây của UBND tỉnh có nội dung trái với Quyết định này đều
bị bãi bõ;
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; các thành
viên Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo-Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NC1.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2009 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định tổ chức và hoạt động của Hội
đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh (sau đây viết tắt là Hội
đồng).
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh hoạt động của Chủ tịch Hội
đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên Hội đồng, các Tiểu ban, Cơ quan
thường trực và Tổ giúp việc của Hội đồng tỉnh.
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ
của Hội đồng
1. Hội đồng là tổ chức giúp UBND tỉnh chỉ đạo,
phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, tổ chức ở tỉnh và địa phương về công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật (sau đây viết tắt là PBGDPL); duy trì hoạt động phối
hợp giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; hỗ
trợ các cơ quan, tổ chức đẩy mạnh công tác PBGDPL.
2. Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Hội đồng có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc các cấp, các ngành thực hiện PBGDPL; sơ kết, tổng kết và tổ chức thi đua
khen thưởng về công tác PBGDPL trên phạm vi toàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ
khác theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chế độ họp của Hội đồng
1. Định kỳ, sáu tháng đầu năm và kết thúc năm, Hội
đồng tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp PBGDPL và triển khai nhiệm vụ
này trong thời gian tiếp theo.
2. Hội đồng có thể họp bất thường theo nhiệm vụ
của công tác PBGDPL trong từng thời kỳ hoặc do yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 5. Nguyên tắc làm việc
của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc tập thể, quyết định các vấn
đề theo đa số.
2. Thành viên của Hội đồng làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm và hưởng chế độ phụ cấp theo quy định hiện hành.
Điều 6. Phương thức hoạt động
của Hội đồng
1. Hoạt động của Hội đồng được triển khai theo
phương thức vừa bao quát, toàn diện và cụ thể về các hoạt động phối hợp PBGDPL,
vừa phân công phụ trách từng mảng công việc theo địa bàn, đối tượng, lĩnh vực
PBGDPL.
2. Hội đồng hoạt động theo chương trình, kế hoạch,
đề án ngắn hạn, dài hạn hoặc về nội dung PBGDPL cụ thể do Hội đồng thông qua.
Điều 7. Mối quan hệ giữa các
thành viên của Hội đồng
Quan hệ giữa các thành viên của Hội đồng là quan
hệ phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Hội đồng cũng
như nhiệm vụ riêng của mỗi cá nhân đã được Hội đồng và các Tiểu ban phân công.
Điều 8. Mối quan hệ giữa Hội
đồng của tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Hội đồng các huyện, thành phố,
thị xã
1. Hội đồng của tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động phối hợp công tác PBGDPL của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Hội đồng
của các huyện, thành phố, thị xã.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Hội đồng các
huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm báo cáo thường xuyên và định kỳ về tình
hình hoạt động PBGDPL với Hội đồng của tỉnh.
Điều 9. Con dấu của Hội đồng
Chủ tịch Hội đồng được phép sử dụng con dấu của Ủy
ban nhân dân tỉnh; các giao dịch, hoạt động liên quan đến công tác PBGDPL sử dụng
con dấu của cơ quan thường trực Hội đồng.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG
Điều 10. Cơ cấu tổ chức của
Hội đồng
Cơ cấu tổ chức Hội đồng gồm:
1. Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng
và các thành viên của Hội đồng;
2. Các Tiểu ban của Hội đồng;
3. Cơ quan thường trực của Hội đồng;
4. Tổ giúp việc của Hội đồng.
Điều 11. Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cử.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
- 01 Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc
Sở Tư pháp.
- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội
đồng; chỉ đạo hoạt động của Cơ quan thường trực Hội đồng;
b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội
đồng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện PBGDPL;
c) Ký ban hành các văn bản của Hội đồng, chương
trình, kế hoạch phối hợp PBGDPL hàng quý, hàng năm và các kết luận của Hội đồng;
d) Chủ trì các phiên họp định kỳ hoặc bất thường
của Hội đồng;
đ) Quyết định việc huy động và phân bổ, sử dụng
kinh phí từ các nguồn có được để hỗ trợ cho công tác PBGDPL;
e) Định kỳ báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
về tình hình thực hiện công tác PBGDPL của các ngành, các cấp trong tỉnh;
f) Xem xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác PBGDPL
theo đề nghị của Cơ quan thường trực Hội đồng và các cơ quan, ban, ngành, Hội đồng
của các huyện, thành phố, thị xã;
g) Giải quyết các công việc khác thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
4. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng có nhiệm vụ
giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện các công việc được quy định tại Khoản 3 của Điều
này.
5. Phó Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động của các Tiểu ban theo chương trình, kế hoạch
của Hội đồng và chương trình, kế hoạch của các Tiểu ban.
Điều 12. Các thành viên Hội
đồng
1. Các thành viên của Hội đồng là đại diện lãnh
đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, được cơ quan, ban, ngành, tổ chức
nơi người đó đang công tác cử và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Các thành viên của Hội đồng có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham gia vào một Tiểu ban của Hội đồng;
b) Tham dự các phiên họp của Hội đồng. Nếu vắng
mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng, đồng thời cử người tham dự
phiên họp, gửi ý kiến của mình bằng văn bản về các vấn đề được thảo luận
tại phiên họp để cơ quan thường trực tổng hợp, báo cáo Hội đồng;
c) Đề xuất với Hội đồng, với các Tiểu ban của Hội
đồng các biện pháp phối hợp và tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo hiệu quả PBGDPL;
đề nghị Hội đồng, các Tiểu ban của Hội đồng hỗ trợ, tạo điều kiện để đẩy mạnh
công tác PBGDPL ở cơ quan, tổ chức mình;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các đơn
vị được phân công phụ trách thực hiện kế hoạch PBGDPL của tỉnh, của Hội đồng và
thường xuyên thông tin cho Cơ quan thường trực về tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao;
đ) Trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác
PBGDPL liên quan tới hoạt động của cơ quan, đơn vị mình;
e) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc trưởng Tiểu ban mà
mình là thành viên;
f) Được cung cấp tài liệu PBGDPL.
Điều 13. Các Tiểu ban của Hội
đồng
1. Hội đồng gồm có 06 tiểu ban sau đây:
a) Tiểu ban 1: Tiểu ban phối hợp hoạt động
PBGDPL cho người dân thành thị, người dân nông thôn và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra công tác PBGDPL ở thành phố Hà Tĩnh và huyện Hương Sơn, gồm các thành viên
sau đây:
- Ông Nguyễn Hữu Diệp-Phó chủ tịch Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh: Trưởng tiểu ban;
- Ông Lê Hữu Quý-Tổng Biên tập Báo Hà Tĩnh: Phó
trưởng tiểu ban;
- Ông Trần Quốc Việt-Phó chánh Văn phòng Tỉnh ủy:
Phó trưởng tiểu ban;
- Ông Nguyễn Huy Lợi-Phó giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Thành viên.
b) Tiểu ban 2: Tiểu ban phối hợp hoạt động
PBGDPL cho cán bộ, công chức, viên chức và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác PBGDPL ở huyện Cẩm Xuyên và huyện Lộc Hà, gồm các thành viên sau đây:
- Ông Trịnh Xuân Diệu-Phó giám đốc Sở Nội vụ:
Trưởng tiểu ban;
- Bà Phan Thư Hiền-Phó giám đốc Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch: Phó trưởng tiểu ban;
- Ông Phan Trung Thành-Phó giám đốc Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh: Phó trưởng tiểu ban;
- Ông Lê Hoàn-Thường trực Hội Luật gia tỉnh:
Thành viên.
c) Tiểu ban 3: Tiểu ban phối hợp hoạt động
PBGDPL cho cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra công tác PBGDPL ở huyện Kỳ Anh và huyện Hương Khê, gồm các thành viên sau
đây:
- Ông Trần Công Trường-Phó giám đốc Công an tỉnh:
Trưởng tiểu ban;
- Ông Vũ Nam Phong-Phó chính uỷ Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh: Phó trưởng tiểu ban;
- Ông Nguyễn Hoàng Cầm-Phó chánh Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh: Phó trưởng tiểu ban;
- Bà Phạm Thị Hà-Trưởng Ban Tuyên giáo Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh: Thành viên.
d) Tiểu ban 4: Tiểu ban phối hợp hoạt động
PBGDPL cho thanh, thiếu niên và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác PBGDPL ở
huyện Can Lộc và huyện Nghi Xuân, gồm các thành viên sau đây:
- Ông Nguyễn Minh Châu-Giám đốc sở Giao thông và
Vận tải: Trưởng tiểu ban;
- Ông Trần Trung Dũng-Phó giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo: Phó trưởng tiểu ban;
- Ông Bùi Việt Hùng-Phó bí thư Tỉnh Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Phó trưởng tiểu ban;
- Ông Bùi Đắc Thế-Phó giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông: Thành viên.
đ) Tiểu ban 5: Tiểu ban phối hợp hoạt động
PBGDPL cho người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp và chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác PBGDPL ở huyện Thạch Hà và huyện Đức Thọ, gồm
các thành viên sau đây:
- Ông Nguyễn Trí Lạc-Phó giám đốc Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội: Trưởng tiểu ban;
- Ông Trần Danh Tương-Phó chủ tịch thường trực
Liên đoàn Lao động tỉnh: Phó trưởng tiểu ban;
- Ông Trần Trung Thành-Phó chủ tịch Hội Nông dân
tỉnh: Phó trưởng tiểu ban.
e) Tiểu ban 6: Tiểu ban phối hợp hoạt động
PBGDPL cho người nước ngoài ở Hà Tĩnh và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác
PBGDPL ở thị xã Hồng Lĩnh và huyện Vũ Quang, gồm các thành viên sau đây:
- Ông Trần Tiến Dũng-Phó trưởng đoàn Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh: Trưởng tiểu ban;
- Ông Hồ Sỹ Mão-Phó trưởng ban Ban Tuyên giáo Tỉnh
uỷ: Phó trưởng tiểu ban;
- Ông Nguyễn Chí Thanh-Phó giám đốc sở Ngoại vụ:
Phó trưởng tiểu ban;
- Ông Lê Đình Khang-Phó chủ tịch Hội Cựu chiến
binh tỉnh: Thành viên.
2. Các tiểu ban mời đại diện lãnh đạo của các cơ
quan, tổ chức có liên quan tham gia hoạt động của tiểu ban để tăng cường phối hợp
công tác PBGDPL theo địa bàn, đối tượng, lĩnh vực PBGDPL được phân công. Cơ chế
hoạt động của đại diện các cơ quan, tổ chức không có đại diện là thành viên Hội
đồng do tiểu ban quy định.
3. Căn cứ vào địa bàn, đối tượng, lĩnh vực
PBGDPL được giao, các tiểu ban của Hội đồng có thể phân công các thành viên hoặc
nhóm thành viên phụ trách về từng địa bàn, từng loại đối tượng, lĩnh vực hoặc về
từng hình thức PBGDPL để phát huy tính chủ động và tính chuyên môn sâu trong hoạt
động của tiểu ban.
4. Các tiểu ban của Hội đồng có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động cụ
thể, chi tiết của tiểu ban;
b) Đề ra nội dung, biện pháp phối hợp và tổ chức
thực hiện nhằm đẩy mạnh công tác PBGDPL theo địa bàn, đối tượng, lĩnh vực mà tiểu
ban được phân công;
c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện
công tác PBGDPL theo địa bàn, đối tượng, lĩnh vực và thường xuyên thông tin cho
cơ quan thường trực về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Phối hợp với cơ quan thường trực chuẩn bị, tổ
chức các cuộc họp và các hoạt động của Hội đồng;
đ) Thường xuyên giữ mối liên hệ, trao đổi thông
tin với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức và địa phương có liên quan đến hoạt động
của các tiểu ban của Hội đồng;
e) Đề nghị Hội đồng hỗ trợ, tạo điều kiện để đẩy
mạnh công tác PBGDPL theo sự phân công của Hội đồng;
f) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Hội đồng.
Điều 14. Cơ quan thường trực
của Hội đồng
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng là sở Tư
pháp.
2. Giúp việc trực tiếp cho cơ quan thường trực của
Hội đồng là phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc sở Tư pháp.
3. Cơ quan thường trực có nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ trì việc chuẩn bị các dự thảo chương
trình, kế hoạch hoạt động và các văn bản khác của Hội đồng; dự toán kinh phí hoạt
động của Hội đồng; dự kiến kế hoạch huy động kinh phí từ các nguồn khác để hỗ
trợ cho công tác PBGDPL;
b) Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức
là thành viên của Hội đồng để tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị sơ kết,
tổng kết công tác PBGDPL theo quyết định của Hội đồng;
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình phối hợp triển
khai thực hiện công tác PBGDPL của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức và địa
phương để Hội đồng thông qua, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Chuẩn bị nội dung, tổ chức các phiên họp và
các hoạt động khác của Hội đồng; theo dõi việc thực hiện các kết luận của Hội đồng
và định kỳ báo cáo Hội đồng;
đ) Hàng năm, tổ chức ký kết và triển khai thực
hiện các chương trình phối hợp PBGDPL với các ngành liên quan; bồi dưỡng nghiệp
vụ PBGDPL cho đội ngũ làm công tác này;
e) Chịu trách nhiệm xuất bản Bản tin Tư pháp Hà
Tĩnh, các ấn phẩm và tài liệu PBGDPL khác;
f) Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất
do Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng, các Phó chủ tịch Hội đồng giao.
Điều 15. Tổ giúp việc của Hội
đồng
1. Tổ giúp việc của Hội đồng được thành lập theo
quyết định của Phó chủ tịch thường trực Hội đồng, gồm đại diện lãnh đạo và một
số cán bộ, công chức của sở Tư pháp, của một số cơ quan, tổ chức thành viên Hội
đồng.
2. Tổ giúp việc hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm
và hưởng các chế độ theo quy định.
3. Tổ trưởng tổ giúp việc của Hội đồng do Phó chủ
tịch thường trực Hội đồng cử, có trách nhiệm tổ chức các hoạt động, phân công
nhiệm vụ cho các thành viên và chịu trách nhiệm trước Phó chủ tịch thường trực
Hội đồng về kết quả công tác của tổ.
4. Tổ giúp việc của Hội đồng có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Giúp cơ quan thường trực của Hội đồng thực hiện
các công việc của Hội đồng; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Hội đồng với các
cơ quan, ban, ngành, tổ chức;
b) Giúp cơ quan thường trực Hội đồng chuẩn bị nội
dung, tổ chức các phiên họp của Hội đồng;
c) Xây dựng kế hoạch phối hợp công tác PBGDPL
hàng năm trình Hội đồng;
d) Đề xuất ý kiến để Hội đồng quyết định các nội
dung PBGDPL trọng tâm, đột xuất và các biện pháp phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ;
đ) Tham mưu nội dung, biện pháp nhằm đẩy mạnh
công tác PBGDPL để Hội đồng thông qua;
e) Tổng hợp, theo dõi và báo cáo Hội đồng về hoạt
động phối hợp PBGDPL của các sở, ban, ngành và Hội đồng của địa phương;
f) Thành viên Tổ giúp việc được cung cấp tài liệu
PBGDPL.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt
động PBGDPL được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
trong công tác PBGDPL thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu
có gì vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Giám đốc sở Tư pháp - thường trực
Hội đồng Phối hợp công tác PBGDPL tỉnh có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.