ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC - THỂ THAO TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2010
(Đính kèm Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2007 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Phần I
THỰC TRẠNG XÃ HỘI
HÓA HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC - THỂ THAO Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
I. CÁC KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC:
Trong những năm qua, ngành thể dục
- thể thao (TDTT) đã có kế hoạch, biện pháp cụ thể, tích cực để thực hiện công
tác xã hội hoá hoạt động TDTT trên địa bàn thành phố, với mục tiêu phát triển
ngày càng nhiều môn thể thao và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT, nhiều
người dân tham gia rèn luyện.
Xác định rõ xã hội hoá là một xu thế
tất yếu trong quá trình vận động và phát triển mọi mặt của đời sống xã hội,
ngành đã chủ động và tích cực khai thác, huy động mọi nguồn lực cho phát triển
TDTT, như phát triển các câu lạc bộ TDTT công lập, ngoài công lập, xây dựng kế
hoạch hoạt động liên ngành với các ngành, đoàn thể (Giáo dục - Đào tạo, Công
an, Quân sự, Liên đoàn lao động, Phụ nữ, Đoàn thanh niên..), thành lập các Liên
đoàn, Hội thể thao...., vận động tài trợ cho các hoạt động thi đấu thể thao ở
các cấp.
Từ khi có Nghị định 73/1999/NĐ-CP
của Thủ tướng Chính phủ, công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia luyện
tập TDTT, khuyến khích, mở rộng và phát triển các cơ sở sân bãi cho luyện tập
TDTT được đẩy mạnh. Đã có nhiều hình thức câu lạc bộ TDTT ngoài công lập ra đời
và đi vào hoạt động, như câu lạc bộ dưỡng sinh, thể dục thẩm mỹ, thể dục - thể
hình, cầu lông, bóng bàn, billiards, các môn võ, quần vợt ... Từ chỉ một vài
câu lạc bộ năm 1997, đến nay đã có trên 40 câu lạc bộ võ cổ truyền, 16 câu lạc
bộ taekwondo, 17 câu lạc bộ thể hình, 11 câu lạc bộ thể dục thẩm mỹ, hàng trăm
câu lạc bộ cầu lông, bóng bàn ... Các câu lạc bộ này đều do tư nhân quản lý và
tổ chức hoạt động.
Ngoài ra, còn có các câu lạc bộ do
các cơ quan, đơn vị đầu tư xây dựng và tổ chức hoạt động, như: hệ thống sân bãi
thể thao (sân quần vợt, sân cầu lông, sân bóng chuyền, phòng tập bóng bàn, thẩm
mỹ) của ngành đường sắt; sân quần vợt, nhà thi đấu đa năng của ngành bưu điện,
các sân cầu lông trong nhà của Cục thuế, Công an các quận, Báo Đà Nẵng, Liên
đoàn cầu lông ... Chính các cơ sở này hàng ngày đã thu hút đông đảo người dân đến
tập luyện.
Trên địa bàn thành phố hiện có 4
Liên đoàn thể thao. Các tổ chức này đã phát huy vai trò của tổ chức xã hội
trong hoạt động TDTT, góp phần phát triển phong trào TDTT của thành phố. Hàng
năm, các liên đoàn như cầu lông, quần vợt bóng bàn đã thường xuyên tổ chức các
giải, thu hút hàng trăm vận động viên tham gia thi đấu. Ngoài ra, các đơn vị
như Báo Đà Nẵng, Đài truyền hình Đà Nẵng, Đài phát thanh - truyền hình Đà Nẵng
tổ chức các giải truyền thống, như: giải chạy việt dã - chạy vũ trang, giải đua
thuyền truyền thống, giải đua xe đạp tay cầm ngang; ngành TDTT phối hợp với
ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức các giải thể thao học sinh, Hội khoẻ Phù đổng
các cấp.
Đã huy động được nhiều nguồn kinh
phí từ các doanh nghiệp để phục vụ cho các hoạt động thi đấu TDTT.
II. ĐÁNH GIÁ
CHUNG:
1. Thuận lợi:
- Chủ trương xã hội hóa TDTT đã được thể hiện rõ
tại các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, được cụ thể hóa bằng các văn bản của Nhà
nước, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xã hội hóa phát triển.
- TDTT là nhu cầu của xã hội, với sự đa dạng
trong các hoạt động như tập luyện nâng cao sức khỏe, xem, thưởng thức các hoạt
động biểu diễn, thi đấu thể thao, quảng cáo, tiếp thị ..., vì vậy, nó có tính
xã hội cao, hấp dẫn, dễ thu hút, quy tụ mọi đối tượng, mọi tầng lớp xã hội tham
gia.
- Thu nhập của nhân dân được cải thiện, chất lượng
cuộc sống ngày được nâng cao dẫn đến nhu cầu tập luyện nâng cao sức khoẻ ngày
càng cao, người dân có nhiều thời gian hơn để tiếp cận với các hoạt động TDTT
và sự quan tâm đầu tư cho các hoạt động TDTT theo đó ngày càng tăng.
2. Khó khăn:
- Nền kinh tế - xã hội của địa phương, cũng như
cả nước, đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế; do ảnh hưởng khá sâu của cơ chế
quan liêu bao cấp, trong công tác chỉ đạo điều hành ở nhiều nơi còn nặng tư tưởng
ỷ lại, trông chờ vào ngân sách nhà nước, chưa chú trọng, năng động trong việc tổ
chức các hoạt động theo định hướng xã hội hóa. Công tác quản lý của các ngành
chức năng chưa theo kịp với yêu cầu của xã hội hoá, vẫn theo nếp cũ.
- Các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố còn gặp
nhiều khó khăn trong kinh doanh sản xuất, nên việc vận động các doanh nghiệp
tham gia hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực TDTT gặp nhiều khó khăn.
- Đời sống nhân dân mặc dù đã được cải thiện nhiều
(chủ yếu khu vực thành thị và một bộ phận nhân dân có điều kiện việc làm ổn định),
nhưng phần lớn nhân dân vùng ven biển, nông thôn, các xã miền núi cơ bản vẫn
còn khó khăn, chưa có điều kiện tham gia các hoạt động TDTT.
- Cơ sở vật chất và các điều kiện khác phục vụ
cho các hoạt động TDTT còn quá thiếu so với nhu cầu thực tế. Các chỉ tiêu cần
thiết cho xã hội hóa như diện tích đất được quy hoạch cho TDTT, số công trình,
sân bãi, định mức kinh phí trên đầu dân cho hoạt động TDTT, đội ngũ giáo viên,
huấn luyện viên, cán bộ TDTT ở cơ sở quận, huyện, xã, phường còn ở mức thấp.
- Thị trường TDTT chưa sôi động. Các cơ sở ngoài
công lập đa số quy mô nhỏ, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, không đảm bảo cho
dạy và tập luyện. Lĩnh vực TDTT chưa thật sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư bởi
đòi hỏi mức đầu tư lớn (nhất là trong xây dựng các công trình TDTT), trong khi
đó khả năng thu hồi vốn chậm, phí dịch vụ thấp, độ rủi ro cao (thị trường mới,
không ổn định).
- Các tổ chức xã hội về TDTT chưa có khả năng tự
chủ về tài chính, hạn chế về khả năng huy động tài trợ, hoạt động vẫn dựa phần
nào vào nguồn ngân sách của nhà nước và sự hỗ trợ về cán bộ của Sở TDTT. Tổ chức
hoạt động của các Liên đoàn TDTT còn nhiều lúng túng, chồng chéo giữa cơ quan
quản lý nhà nước và Liên đoàn, hiệu quả hoạt động chưa cao.
- Nghị định 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ có các
chính sách tốt, nhưng chưa thực sự đi vào cuộc sống. Chế độ chính sách ưu đãi
không được thực hiện đồng bộ Chính sách thuế, đất đai và các chế độ chính sách
cho những người tham gia trong các cơ sở TDTT ngoài công lập chưa được coi trọng
đúng mức.
Phần II
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN XÃ HỘI HOÁ THỂ DỤC - THỂ THAO ĐẾN NĂM 2010
I. MỤC TIÊU:
- Vận động và tổ chức ngày càng có nhiều người
tham gia tập luyện hoặc đóng góp vào các hoạt động TDTT, làm cho TDTT thực sự
trở thành hoạt động “của dân, do dân, vì dân”.
Chỉ tiêu thể
thao quần chúng của thành phố đến năm 2010
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
NĂM
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
|
Số người tập luyện TDTT thường
xuyên
|
%
|
19,1
|
20,2
|
21,3
|
22,4
|
23,5
|
2
|
Số hộ gia đình tập luyên
TDTT thường xuyên
|
%
|
13,7
|
14,5
|
15,3
|
16,2
|
17,3
|
3
|
Số CLB TDTT thành lập mới
- Một môn:
- Đa môn:
|
Số CLB
|
21
5
|
28
6
|
35
8
|
40
11
|
50
15
|
- Các cơ sở thể thao ngoài công lập và các lực
lượng khác tham gia vào quá trình xã hội hóa TDTT đảm bảo đáp ứng tối thiểu từ
70% đến 80% nhu cầu dịch vụ TDTT tùy theo từng loại hình, tập trung vào các
môn: Cầu lông, quần vợt, bóng bàn, bóng đá, thể dục thẩm mỹ, thể dục thể hình,
thể dục dưỡng sinh, các môn võ, billiards.
- Đến năm 2010, hoàn thành việc chuyển toàn bộ
các cơ sở TDTT công lập sang cơ chế cung ứng dịch vụ; chuyển một số cơ sở TDTT
công lập có điều kiện sang loại hình ngoài công lập. Chuyển toàn bộ các câu lạc
bộ TDTT do nhà nước quản lý sang loại hình ngoài công lập.
- Phấn đấu đến 2010 có thêm 3 ít nhất Liên đoàn
TDTT cấp thành phố (Hiện nay có 4 Liên đoàn thể thao).
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
A. Giải pháp chung:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
nâng cao nhận thức về xã hội hóa TDTT:
- Tuyên truyền, phổ biến về các chủ trương,
chính sách xã hội hóa TDTT tới từng xã, phường, tổ dân phố, khu dân cư, các cơ
quan, trường học, doanh nghịêp ... nhằm vận động, phát huy tinh thần cộng đồng
trách nhiệm của mọi ngành, mọi cấp và người dân trong việc tham gia tổ chức các
hoạt động TDTT. Trong đó, chú trọng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
- Phát động thi đua xây dựng điển hình xã hội
hóa TDTT lồng ghép với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
và cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
2. Đổi mới công tác quản lý Nhà nước cho phù
hợp với xu thế xã hội hóa:
- Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt
động của cơ quan quản lý nhà nước từ cấp thành phố đến quận, huyện trên nguyên
tắc cấp sở, phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước là chính, không ôm đồm
các công việc mang tính sự vụ. Hoạt động có tính dịch vụ trong các đơn vị này
chỉ dừng ở mức dịch vụ công, còn các loại dịch vụ khác được chuyển giao cho các
liên đoàn thể thao hoặc tư nhân.
- Phân cấp quản lý, tạo cơ chế linh hoạt, mở rộng
khả năng tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp, tạo nguồn thu, tiến tới tự chủ tài
chính theo tinh thần Nghị định 10/NĐ-CP.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
hoạt động TDTT từ cấp thành phố đến cấp quận, huyện, xã, phường.
- Chuyển giao các hoạt động tác nghiệp cụ thể
cho các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, đơn vị TDTT ngoài công lập thực hiện,
trên cơ sở tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
- Xây dựng hệ thống các quy định về cấp phép,
đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề trong lĩnh vực dịch vụ TDTT đảm bảo yêu cầu:
giản đơn, nhanh chóng, thuận tiện.
- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ quản lý ngành, giáo viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, cộng
tác viên TDTT cho các đơn vị, cơ sở TDTT công lập và ngoài công lập.
- Tổ chức thanh tra chuyên ngành để thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và việc đáp ứng các tiêu chuẩn về
chuyên môn trong hoạt động của các cơ sở TDTT công lập và ngoài công lập nhằm đảm
bảo lợi ích chung cho xã hội và xử lý kịp thời các vi phạm.
- Công khai quy hoạch các công trình TDTT và
chính sách khuyến khích đầu tư để mọi thành phần kinh tế có thể tham gia đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ phát triển sự nghiệp TDTT, trên nguyên tắc tạo
sự bình đẳng trong đầu tư giữa các thành phần kinh tế.
3. Đổi mới chi tiêu công và các chính sách đầu
tư của nhà nước để thực hiện mục tiêu xã hội hóa:
Trong giai đoạn 2006 – 2010, sự đầu tư của nhà
nước đối với các hoạt động TDTT còn rất cần thiết để thực hiện các mục tiêu
chung của xã hội hóa. Đầu tư nhà nước trong lĩnh vực TDTT đóng vai trò hết sức
quan trọng, vừa đảm bảo kích thích các nhu cầu về TDTT, vừa đảm thực hiện công
bằng xã hội (thu hẹp sự chênh lệch trong trình độ phát triển và mức hưởng thụ
các hoạt động TDTT giữa các vùng, miền, đối tượng).
Đầu tư của nhà nước tập trung vào các lĩnh vực
chính sau:
- Tiếp tục xây dựng các cơ sở TDTT trọng điểm nhằm
nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của khu vực công lập và giữ vai trò
nòng cốt của khu vực này trong quá trình xã hội hóa.
- Đào tạo hệ thống vận động viên của
thành phố tham gia các giải quốc gia, quốc tế.
- Đầu tư cho các hoạt động dịch vụ TDTT công cộng
có tính chất phúc lợi nhằm đảm bảo cho đại bộ phận người dân, đặc biệt là những
người nghèo và đối tượng chính sách, được hưởng thụ các hoạt động TDTT.
- Hỗ trợ phong trào thể thao quần chúng.
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị của ngành, của
thành phố.
4. Phát triển thị trường thể thao:
- Nhanh chóng cụ thể hóa các cơ chế, chính sách
khuyến khích nhằm phát triển, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ TDTT.
- Ban hành các quy định, chính sách liên doanh,
liên kết khai thác các công trình TDTT trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng các quy định về giá chuyển nhượng vận
động viên, huấn luyện viên và các quy định xử lý khi có tranh chấp trong quá
trình chuyển nhượng của các môn thể thao theo quy định của cơ quan cấp trên.
- Có các chính sách đối với hoạt động tài trợ,
quảng cáo, môi giới trong lĩnh vực TDTT; khuyến khích thành lập các công ty tiếp
thị và quảng cáo thể thao để tạo điều kiện nhanh chóng phát triển thị trường
TDTT.
B. Giải pháp cụ thể:
1. Thể thao quần chúng:
- Trên cơ sở khuyến khích, vận động và tạo điều
kiện để ngày càng có nhiều người tham gia tập luyện hoặc đóng góp vào các hoạt
động TDTT, đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động phong trào, loại hình tập
luyện phù hợp với các đối tượng, từng vùng.
- Cải tiến hệ thống thi đấu thể thao quần chúng
từ cấp xã, phường đến cấp thành phố theo hướng tạo điều kiện hỗ trợ về chuyên môn
để ngành, đoàn thể và nhân dân đứng ra tổ chức. Chuyển dần việc tổ chức các giải
thể thao quần chúng cho các Liên đoàn. Trước tiên tập trung vào các Liên đoàn
bóng đá, bóng bàn, cầu lông, quần vợt.
- Xây dựng các câu lạc bộ, công trình TDTT theo
phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm tại các khu dân cư.
- Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành TDTT và
Giáo dục - Đào tạo, Công an, Quân sự, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội
liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân... để đẩy mạnh các hoạt động tập luyện và thi đấu
thể thao trong từng đối tượng. Trong đó, trọng tâm là ngành Giáo dục - Đào tạo.
- Mở các lớp hướng dẫn viên, trọng tài cho các
cơ sở.
- Mở chuyên mục phổ biến các kiến thức về TDTT
cho nhân dân trên Đài Phát thanh - Truyền hình và các báo địa phương .
2. Thể thao thành tích cao:
- Xây dựng các chính sách ưu đãi các tài năng thể
thao. Huấn luyện viên và vận động viên được hưởng các chế độ đãi ngộ tương xứng
với tài năng và mức độ cống hiến.
- Tiến tới chuyên nghiệp hóa hoạt động TDTT như
bóng đá, bóng bàn, cầu lông, quần vợt. Trước mắt, tập trung xây dựng câu lạc bộ
bóng đá thực sự chuyên nghiệp từ tổ chức bộ máy đến các hoạt động đào tạo, thi
đấu, kinh doanh, dịch vụ... theo phương châm bóng đá tự nuôi bóng đá.
- Xây dựng các quỹ cho thể thao như quỹ bảo trợ
tài năng thể thao, quỹ hỗ trợ vận động viên do các tổ chức, cá nhân góp vốn
thành lập và tổ chức hoạt động.
- Vận động thành lập câu lạc bộ cổ động viên, những
người hâm mộ thể thao từng môn.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo
vận động viên, xây dựng, các cơ sở vật chất cho TDTT, đầu tư trang thiết bị phục
vụ tập luyện và thi đấu.
- Tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực TDTT dưới nhiều hình thức, như: liên doanh, liên kết hoặc
đầu tư 100 % vốn nước ngoài...
3. Chuyển đổi phương thức hoạt động của các
đơn vị công lập:
- Đối với đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực huấn
luyện, tổ chưc tập luyện, tổ chức thi đấu (Trung tâm thể thao Nguyễn Tri
Phương, Trung tâm thể thao người lớn tuổi): Phát huy tối đa công suất hoạt
động của công trình thông qua các hoạt động như cho thuê sân bãi, tổ chức dịch
vụ tập luyện, hợp đồng đào tạo... theo nhu cầu của nhân dân. Khuyến khích các
đơn vị tổ chức thi đấu, biểu diễn thuê khoán để tăng nguồn thu.
- Đối với đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực đào
tạo (Trung tâm huấn luyện và đào tạo vận động viên, Trung tâm đào tạo bóng đá
trẻ): Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, ngoài hình thức chính quy, phát
triển các hình thức đào tạo khác như đào tạo ngắn hạn, liên kết đào tạo, thực
hiện các hợp đồng đào tạo.
- Đối với Câu lạc bộ bóng đá: Trong quá
trình xây dựng bóng đá chuyên nghiệp, xem xét, lựa chọn hướng đi phù hợp cho
bóng đá Đà Nẵng theo hướng có sự tham gia của doanh nghiệp, giảm thiểu kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách thành phố. Đa dạng hoá nguồn thu bằng kinh doanh các sản phẩm
lưu niệm của CLB, hoạt động quảng cáo trên sân, trên quà lưu niệm, bản quyền
truyền hình trong hoạt động thi đấu, chuyển nhượng vận động viên ...
4. Các cơ sở thể thao ngoài công lập:
Mục tiêu chung là phát triển về số lượng, nâng
cao chất lượng hoạt động của các cơ sở TDTT ngoài công lập hoạt động dưới mọi
hình thức, như: tự nguyện, tự quản, không thu phí, có thu phí, kinh doanh dịch
vụ. Để tạo điều kiện phát triển khu vực ngoài công lập, cần tập trung vào những
nhiệm vụ sau:
- Phổ biến các quy định của Ủy ban TDTT về thành
lập, hoạt động, giải thể, sát nhập, cơ chế tài chính, xử lý vi phạm... cũng như
các tiêu chuẩn về chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất đối với việc thành lập
và đăng ký, cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở thể thao ngoài công lập.
- Xây dựng kế hoạch, các chính sách khuyến khích
phát triển mạng lưới các cơ sở TDTT ngoài công lập trên địa bàn.
- Phân cấp quản lý rõ ràng (xã, phường; quận,
huyện; thành phố) đối với các cơ sở TDTT ngoài công lập.
- Tạo điều kiện tối đa cho các cơ sở ngoài
công lập tham gia các dịch vụ TDTT phục vụ cho nhu cầu chung của nhân dân; đồng
thời, nhà nước hỗ trợ công tác đào tạo cán bộ, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ,
trang bị kiến thức kỹ thuật cho các cơ sở trên.
- Tạo điều kiện bình đẳng trong việc tham gia
các hoạt động TDTT giữa các đơn vị công lập và ngoài công lập. Đồng thời, có biện
pháp để đảm bảo cho mọi người dân, đặc biệt những đối tượng có thu nhập thấp được
tham gia các hoạt động TDTT.
5. Các tổ chức xã hội về TDTT:
- Phấn đấu đến năm 2010, có thêm ít nhất 3 Liên
đoàn (thể dục, võ thuật, billiards) được thành lập. Phân định rõ chức năng, phạm
vi điều hành công việc giữa Liên đoàn và cơ quan quản lý nhà nước về TDTT. Từng
bước đổi mới công tác nhân sự trong các tổ chức xã hội về TDTT.
- Chuyển giao dần các công việc về tổ chức thi đấu
và quản lý hệ thống thi đấu các giải phong trào cho các Liên đoàn tự thực hiện.
- Khuyến khích các Liên đoàn thể thao tham gia
công tác đào tạo vận động viên đỉnh cao cho thành phố.
III. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN:
1. Năm 2007:
- Tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá
nhân về chủ trưong xã hội hóa và những ưu đãi của Nhà nước cho các cơ sở thể
thao ngoài công lập.
- Kiểm tra, thống kê, phân loại các cơ sở thể
thao công lập và ngoài công lập trên địa bàn thành phố.
- Hướng dẫn các cơ sở TDTT ngoài công lập các thủ
tục cần thiết để thành lập và tổ chức hoạt động đúng theo quy định. Tiến hành cấp
giấy phép hoạt động cho các cơ sở TDTT ngoài công lập.
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trong
lĩnh vực TDTT. Xây dựng qui định về việc giao đất, cho thuê đất phục vụ cho việc
xây dựng các công trình TDTT công cộng và ngoài công lập.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách khuyến
khích XHH TDTT
- Lập kế hoạch chuyển đổi cơ sở thể thao công lập
của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố có đủ điều kiện sang loại hình
ngoài công lập.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ giữa Liên
đoàn và bộ môn của Sở TDTT.
- Chuyển giao một phần công tác tổ chức thi đấu các
giải phong trào cho các Liên đoàn bóng đá, cầu lông, bóng bàn, quần vợt.
- Thành lập Liên đoàn các môn võ và Billiards.
- Thành phố tiếp tục đầu tư các công trình thể
thao công lập để giữ vai trò nòng cốt như Khu Liên hợp thể thao, các cơ sở tập
luyện thể thao, ăn, ở cho Trung tâm huấn luyện đào tạo VĐV, Trung tâm thể thao
các quận huyện...
- Vận động và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các công trình TDTT, hoạt động dịch vụ
TDTT.
2. Giai đoạn năm 2008 – 2009:
- Thực hiện chuyển giao hoàn toàn công tác tổ chức
thi đấu các giải phong trào cho các Liên đoàn bóng đá, cầu lông, bóng bàn, quần
vợt và chuyển dần giải phong trào cho Liên đoàn billiarrds, võ.
- Chuyển công tác tham gia thi đấu các giải Trẻ
quốc gia cho Liên đoàn Bóng đá, Bóng bàn, Cầu lông, Billiards, Quần vợt.
- Thành lập Liên đoàn Thể dục.
- Chuyển một phần công tác đào tạo vận động viên
trẻ (hoặc theo phương thức phối hợp giữa Liên đoàn và Sở TDTT) cho các Liên
đoàn (Bóng bàn, Cầu lông, Billiards, Quần vợt).
- Mở rộng các loại hình dịch vụ TDTT như: Hợp đồng
huấn luyện cho các tổ chức, cá nhân, cho thuê sân bãi tập luyện và thi đấu,
cung ứng các sản phẩm TDTT, chuyển nhượng vận động viên ...
- Phát hành sổ xố thể thao, xây dựng quỹ cho tài
năng thể thao.
3. Giai đoạn năm 2010:
- Tiếp tục củng cố, duy trì các giải thể thao
phong trào của các Liên đoàn bóng đá, bóng bàn, cầu lông, quần vợt, billiards,
các môn võ.
- Chuyển giao một phần (Tuyến 1 và 2) công tác
đào tạo vận động viên trẻ cho các Liên đoàn bóng bàn, cầu lông, quần vợt,
billiards, các môn võ, thể hình.
- Vận động thành lập Liên đoàn điền kinh và bơi
- lặn.
- Mở rộng, nâng cao chất lượng phục vụ các loại
hình dịch vụ TDTT để tạo thuận lợi cho mở rộng thị trường TDTT trên địa bàn
thành phố.
- Hoàn thiện tổ chức, bộ máy tổ chức hoạt động của
các Liên đoàn thể thao đã thành lập. Chuyển việc cấp phép hoạt động của các cơ
sở thể thao ngoài công lập cho các Liên đoàn thực hiện.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thể dục - Thể thao:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên
quan tham mưu cho UBND thành phố xây dựng, ban hành các quy định về thành lập,
quản lý hoạt động các cơ sở thể thao ngoài công lập.
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố về
kế hoạch chuyên nghiệp hóa Câu lạc bộ bóng đá Đà Nẵng giai đoạn 2006 - 2010.
- Phối hợp Sở Tài chính, Cục thuế, Sở Kế hoạch -
Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện quy hoạch đất, các chính
sách ưu đãi cho các cơ sở TDTT ngoài công lập, đồng thời thực hiện các hoạt động
giám sát việc thực hiện trên.
2. Sở Tài nguyên Và Môi trường: Phối hợp
Sở TDTT tiến hành kiểm tra, thẩm định nhu cầu sử dụng đất của các cơ sở TDTT
ngoài công lập, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung vào quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2010 của thành phố.
3. Cục Thuế: Phối hợp với Sở TDTT hướng dẫn
và thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế đối với các cơ sở TDTT ngoài công lập,
các hoạt động tài trợ của các tổ chức kinh tế.
4. Uỷ ban nhân dân các quận, huyện: Xây dựng
tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án theo thẩm quyền, phù hợp với tình
hình của địa phương.
5. Các cơ quan, đơn vị, các hội đoàn thể, các cơ
quan thông tin đại chúng: Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong cán bộ, nhân
dân làm cho mọi người dân hiểu và tích cực thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt
động TDTT của Nhà nước.
*
* *
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả; định kỳ
hàng năm đánh giá kết quả gửi Sở Thể dục - Thể thao để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố.
Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu
có vướng mắc, phát sinh, cần kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông
qua Sở Thể dục - Thể thao) để xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.