UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2009/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ,
VĂN HOÁ, THỂ DỤC THỂ THAO VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2004 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hoá, thể thao;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
văn hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở
thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
văn hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND ngày 24/7/2009 của HĐND tỉnh về chính sách
khuyến khích thực hiện xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hoá, thể dục thể thao và môi trường của tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số: 1518/STC-QLGCS ngày
17/8/2009 về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích thực hiện xã
hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể
thao và môi trường của tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
chính sách khuyến khích thực hiện xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và môi trường của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Các quy định trước đây của UBND tỉnh về chính sách thực hiện xã hội
hoá thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, văn hoá, thể dục thể thao và
môi trường của tỉnh Quảng Ngãi trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính; Kế hoạch và Đầu tư; Giáo dục và Đào tạo; Lao động, Thương binh và Xã
hôi; Y tế; Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục
thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh, các Hội, Đoàn thể;
- BCĐ phòng chống tham nhũng tỉnh ;
- Văn phòng Tỉnh uỷ ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh ;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- Trung tâm Công báo và Trang tin điện tử tỉnh;
- VPUB: PVP, các Phòng nghiên cứu;
- Lưu VT, TCTM(hoa 167).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH THỰC HIỆN XÃ HỘI
HOÁ THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ DỤC THỂ
THAO VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số: 42 /2009/QĐ-UBND ngày 28 /8/2009 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi xã hội hoá tại quy định này bao gồm các lĩnh vực: giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định này được áp dụng đối với:
a) Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động trong các lĩnh vực xã hội hoá; cụ thể:
a1) Cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại
Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ, gồm cơ sở dân lập và cơ sở
tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề); hoạt động trong
các lĩnh vực xã hội hoá;
a2) Cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định
số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập, Nghị định số 73/1999/NĐ-CP
ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đối với các hoạt động
trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu
tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong
các lĩnh vực xã hội hoá có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh,
liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hoá theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
(Sau đây được gọi là cơ sở thực hiện xã hội hoá)
Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến
khích phát triển xã hội hoá
Cơ sở thực hiện xã hội hoá trong các lĩnh vực tại Quy định này phải thuộc
danh mục, loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm
theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chính sách khuyến
khích xã hội hoá
1. Cơ sở thực hiện xã hội hoá được thành lập, cấp phép hoạt động phải đảm
bảo theo quy hoạch và đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích
phát triển xã hội hoá quy định tại Điều 2 Quy định này.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hoá hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh
phí.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất đã
hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội hoá phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có chính sách hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hoá đã tự thực hiện
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
4. Các cơ quan nhà nước, xã hội coi trọng và đối xử bình đẳng trong hoạt
động cũng như đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở thực hiện xã hội hoá
như cơ sở công lập. Các cơ sở thực hiện xã hội hoá được tham gia các dịch vụ
công do nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án
sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động
theo quy định của pháp luật.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hoá được liên doanh, liên kết với các tổ chức
theo quy định của pháp luật nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
6. Tài sản của cơ sở thực hiện xã hội hoá bao gồm tài sản của cá nhân,
tập thể, tài sản của các cơ sở sự nghiệp công lập tham gia góp vốn khi thành lập
và phần tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động; trong đó tài sản được
hiến, tặng hoặc viện trợ không hoàn lại trong quá trình hoạt động của cơ sở thực
hiện xã hội hoá không được chi cho cá nhân; chỉ sử dụng chung cho lợi ích của
cơ sở và cộng đồng.
7. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hoá ngừng hoạt động, phải giải thể
thì thực hiện trình tự, thủ tục giải thể, xử lý tài sản, tài chính theo quy định
của pháp luật về giải thể doanh nghiệp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Chính sách về cho thuê nhà, xây dựng cơ
sở vật chất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hoá được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để
cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực xã hội hoá phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch của tỉnh.
2. Hàng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển các lĩnh
vực xã hội hoá và khả năng ngân sách của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh đưa vào dự
toán phân bổ ngân sách để đầu tư, cải tạo nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hoặc
đầu tư xây dựng mới nhà, cơ sở hạ tầng để cho các cơ sở thực hiện xã hội hoá
thuê dài hạn với giá ưu đãi; cụ thể:
a) Thời gian cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng đối với các cơ sở thực hiện xã
hội hoá được xác định cho từng trường hợp cụ thể nhưng tối thiểu không dưới 10
năm. Hết thời hạn này, nếu các cơ sở thực hiện xã hội hoá còn có nhu cầu sử dụng
nhà, cơ sở hạ tầng thì được ưu tiên tiếp tục gia hạn thuê, thời gian của một đợt
gia hạn tối thiểu không dưới 05 năm. Trường hợp các cơ sở thực hiện xã hội hoá
có nhu cầu thuê nhà, cơ sở hạ tầng ít hơn thời gian đã xác định thì thời gian
cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng được xác định theo đề nghị của các cơ sở thực hiện
xã hội hoá.
b) Mức giá cho thuê ưu đãi nhà, cơ sở hạ tầng đối với các cơ sở thực hiện
xã hội hoá tối đa không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng
(nếu có) và lãi của cơ sở kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt.
Đơn giá cho thuê do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể cho từng trường hợp
theo từng lĩnh vực và điều kiện thực tế tại thời điểm cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng
trên cơ sở đề nghị của Sở Xây dựng theo nguyên tắc sau:
b1) Đối với nhà, cơ sở hạ tầng hiện có; giá cho thuê được xác định trên
cơ sở đánh giá lại tài sản cố định theo quy định hiện hành về quản lý tài sản.
b2) Đối với nhà, cơ sở hạ tầng xây dựng mới được xác định bằng giá xây
dựng (bao gồm cả thuế của đơn vị xây dựng), không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền
bù giải phóng mặt bằng, tiền lãi của cơ sở kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng.
3. Việc hỗ trợ khoản lãi đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng
kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hoá thuê được thực hiện
như sau:
a) Thời gian hỗ trợ:
a1) Hỗ trợ 03 năm tiền lãi đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức
năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hoá thuê thuộc
khu vực đô thị.
a2) Hỗ trợ 05 năm tiền lãi đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức
năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hoá thuê thuộc
khu vực ngoài đô thị.
Mức lãi vay 01 năm được tính bằng mức lãi suất cho vay kỳ hạn 1 năm của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ngãi và giá trị sửa chữa, xây dựng mới để
cho cơ sở thực hiện xã hội hoá thuê.
b) Căn cứ để hỗ trợ tiền lãi cho cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng
kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng; gồm các tài liệu sau:
b1) Văn bản đề nghị hỗ trợ tiền lãi của cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức
năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng;
b2) Các văn bản (bản sao có chứng thực):
- Quyết định thành lập cơ quan, đơn vị;
- Giấy phép kinh doanh (trong đó phải có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở
hạ tầng);
- Hợp đồng cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng với cơ sở thực hiện xã hội hoá.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan thẩm tra hồ sơ đề nghị của cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh
doanh nhà, cơ sở hạ tầng để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hỗ
trợ tiền lãi của từng trường hợp cụ thể theo quy định.
4. Hồ sơ, thủ tục để được xét ưu đãi thuê nhà, cơ sở hạ tầng đối với cơ
sở thực hiện xã hội hoá:
a) Văn bản đề nghị xét ưu đãi cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng để hoạt động
trong lĩnh vực xã hội hoá;
b) Các văn bản (bản sao có chứng thực):
b1) Quyết định thành lập cơ sở thực hiện xã hội hoá;
b2) Hợp đồng thuê nhà, cơ sở hạ tầng với cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức
năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng;
c) Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan thẩm tra hồ sơ đề nghị của cơ sở thực hiện xã hội hoá để trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ưu đãi thuê nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ sở thực
hiện xã hội hoá theo quy định.
5. Các Sở, Ban ngành tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có
trách nhiệm ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục hành chính, cấp giấy
phép xây dựng, và các thủ tục liên quan khác để các cơ sở thực hiện xã hội hoá
thực hiện đầu tư xây dựng và sữa chữa cơ sở vật chất theo quy hoạch.
6. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hoá xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm
trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng cơ sở hạ tầng phải nộp chi phí
xây dựng hạ tầng thì được hỗ trợ theo quy định sau:
a) Mức hỗ trợ: Mức hỗ trợ chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng tối đa không
quá 30%.
b) Hồ sơ, thủ tục để được xem xét hỗ trợ chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng;
gồm:
b1) Văn bản đề nghị hỗ trợ chi phí xây dựng của cơ sở thực hiện xã hội
hoá;
b2) Các văn bản (bản sao có chứng thực):
- Văn bản yêu cầu nộp chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng của cơ quan, đơn vị
có chức năng;
- Quyết định thành lập cơ sở thực hiện xã hội hoá;
- Dự án đầu tư xây dựng nhà, cơ sở vật chất được phê duyệt;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan thẩm tra hồ sơ đề nghị của cơ sở thực hiện xã hội hoá để
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ chi phí xây dựng cơ sở hạ
tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hoá theo quy định.
Điều 5. Chính sách về giao đất, cho thuê đất
1. Tuỳ theo điều kiện thực tế và từng trường hợp cụ thể; cơ sở thực hiện
xã hội hoá được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định giao đất hoặc cho thuê
đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hoá
theo các hình thức sau:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất trong thời hạn được Uỷ ban nhân
dân tỉnh cho thuê đất;
c) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn nộp tiền sử dụng đất
trong thời hạn được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao đất.
Riêng đối với đất đô thị, đất ở; các cơ sở thực hiện xã hội hoá được Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất có thu tiền
thuê đất; đồng thời được miễn nộp tiền sử dụng đất hoặc miễn tiền thuê đất đối
với đất có mục đích sử dụng là sản xuất kinh doanh dịch vụ, đất ở thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định
cư dự án xã hội hoá theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành)
thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất
phục vụ hoạt động xã hội hoá sẽ được Ngân sách nhà nước hoàn trả.
a) Thủ tục thực hiện hoàn trả gồm:
a1) Quyết định phê duyệt phương án, bồi thường hỗ trợ tái định cư dự án
xã hội hoá theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
a2) Văn bản xác nhận phần diện tích phục vụ hoạt động xã hội hoá của cơ
quan Tài nguyên và Môi trường;
a3) Hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của dự án xã hội hoá.
b) Thời gian hoàn trả: Phân kỳ hoàn trả chia làm hai đợt
b1) Đợt đầu: Hoàn trả 50% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án xã hội hoá theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối
với phần diện tích phục vụ hoạt động xã hội hoá trong niên độ ngân sách của năm
mà chủ đầu tư đề nghị.
b2) Đợt cuối: Hoàn trả 50% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án xã hội hoá theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối
với phần diện tích phục vụ hoạt động xã hội hoá còn lại trong niên độ ngân sách
của năm tiếp theo.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí hoàn trả kinh
phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hoá theo phương án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt mà chủ đầu tư đã ứng trước theo quy định.
3. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hoá có nguyện vọng được thực hiện
theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định
miễn giảm tiền sử dụng đất) thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, quyết định
theo thẩm quyền việc giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư dự án xã hội hoá
theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê. Trong trường hợp này cơ sở thực hiện xã hội hoá được
trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp; được tính giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thuê đất
vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một
lần theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
4. Trường hợp cơ sở công lập, bán công chuyển đổi loại hình cơ sở thực
hiện xã hội hoá nếu đáp ứng được các điều kiện được hưởng chính sách khuyến
khích phát triển xã hội hoá được quy định quy định tại Điều 2 Quy định này thì
được tiếp tục sử dụng diện tích đất đang sử dụng dưới các hình thức giao đất
không thu tiền sử dụng đất, hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn
tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều này.
5. Trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai. Đối
với đất không đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích cơ sở thực hiện
xã hội hoá phải trả lại cho Nhà nước.
6. Cơ sở thực hiện xã hội hoá phải sử dụng đất đúng mục đích và phù hợp
với quy hoạch; trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích thì cơ sở thực hiện
xã hội hoá bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải
nộp ngân sách nhà nước toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại thời điểm
bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích và phải nộp ngân sách
nhà nước những khoản mà cơ sở thực hiện xã hội hoá được ưu đãi theo quy định.
7. Cơ sở thực hiện xã hội hoá được giao đất không thu tiền sử dụng đất,
giao đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng miễn tiền thuê đất
phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai; không được
tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu
tư và không được dùng để thế chấp làm tài sản vay vốn.
8. Cơ sở thực hiện xã hội hoá không được chuyển nhượng đất đã được giao
để thực hiện dự án xã hội hoá. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định cho phép chuyển nhượng cơ sở thực hiện xã hội hoá thì phải bảo đảm việc
chuyển nhượng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất phục vụ xã hội hoá. Trong
trường hợp này việc thu hồi lại đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao đất hoặc
cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về đất đai.
9. Các cơ quan nhà nước khi quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của tỉnh (bao gồm cả các khu đô thị mới, khu công nghiệp) phải bố
trí quỹ đất dành cho các lĩnh vực xã hội hoá; thực hiện việc công bố công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hoá và quy trình,
thủ tục giải quyết việc giao đất, cho thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội
hoá.
Điều 6. Chính sách ưu đãi về tín dụng
1. Trên cơ sở Đề án phát triển xã hội hoá các lĩnh vực: giáo dục - đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và môi trường đã được Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; cơ sở thực hiện xã hội hoá thuộc phạm vi, đối tượng,
điều kiện quy định tại Quy định này được vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư hoặc hỗ
trợ sau đầu tư theo quy định về đầu tư của Nhà nước (Mục 1 và 2 Chương II Nghị
định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ và Nghị định số
106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng ưu đãi đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính).
2. Các cơ quan quản lý chuyên ngành đối với từng lĩnh vực xã hội hoá thực
hiện thông báo và hướng dẫn các chính sách ưu đãi về tín dụng đối với các lĩnh
vực xã hội hoá của Bộ, ngành Trung ương để các cơ sở thực hiện xã hội hoá biết
và thực hiện.
Điều 7. Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực
Cơ sở thực hiện xã hội hoá được hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo lao động,
áp dụng như chính sách hỗ trợ đào tạo lao động đối với các nhà đầu tư có hoạt động
đầu tư vào các Khu công nghiệp của tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Nhiệm vụ của các Sở, Ban ngành tỉnh và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Các Sở: Xây dựng; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Lao động, Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị quyết
này và các quy định hiện hành khác của Nhà nước có liên quan.
2. Các Sở, Ban ngành tỉnh; các cơ quan quản lý chuyên ngành đối với cơ
sở thực hiện xã hội hoá; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ
sở chức năng nhiệm vụ được giao; đồng thời căn cứ vào Quy định này và các quy định
hiện hành khác có liên quan chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện nội dung khuyến khích cụ thể theo từng
lĩnh vực xã hội hoá chuyên ngành quy định tại Quy định này.
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ xã hội hoá do ngành quản lý.
c) Công bố công khai các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để
tổ chức, cá nhân biết tham gia các lĩnh vực xã hội hoá.
3. Tổ chức phát triển quỹ đất các cấp có nhiệm vụ thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng trước khi giao đất, cho thuê đất cho cơ sở thực hiện xã hội hoá.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội
hoá
Cơ sở thực hiện xã hội hoá có trách nhiệm triển khai thực hiện các dự
án thuộc các lĩnh vực xã hội hoá theo đúng quy định tại Quy định này và quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Trường hợp không thực hiện đúng theo Quy định
này và quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền thì sẽ bị xử lý theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
và tổ chức triển khai thực hiện chính sách khuyến khích thực hiện xã hội hoá
quy định tại Quy định này và các văn bản quy định hiện hành khác có liên quan của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hoá có đủ điều kiện hưởng chính sách khuyến
khích quy định tại Quy định này và các văn bản quy định hiện hành khác của Nhà
nước có liên quan đăng ký với với cơ quan cấp giấy phép hoạt động và cơ quan
thuế để được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện; nếu có phát sinh, vướng mắc thì các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài chính
và các Ban, ngành tỉnh (theo từng lĩnh vực) để xem xét, xử lý hoặc sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.