Quyết định 17/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu | 17/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 13/02/2007 |
Ngày có hiệu lực | 23/02/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Nguyễn Hồng Trường |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2007/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 13 tháng 02 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND -
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 27/1995/NĐ-CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản
xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 47/1996/NĐ-CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều
kiện an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn
quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Công văn số 24/SCN-KT ngày
09/01/2007; nội dung góp ý của các Sở: Tư pháp, Lao động Thương binh & Xã hội,
Tài nguyên & Môi trường và Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký;
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, KINH DOANH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN,
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 13/02/2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Bản Quy định này quy định việc quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Qui định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân (kể cả trong và ngoài nước) quản lý, kinh doanh cung ứng, sử dụng VLNCN và các hoạt động liên quan tới VLNCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Trong Quy định này, các từ ngữ bao gồm: “Vật liệu nổ công nghiệp”, “Kinh doanh cung ứng VLNCN”, “Sử dụng VLNCN”, “Bảo quản VLNCN”, “Dịch vụ nổ mìn”, “Người chỉ huy nổ mìn”, “Thợ mìn” được hiểu theo quy định tại mục II phần A của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp).
“Chính quyền địa phương” là UBND các huyện, thành, thị và UBND các xã, phường, thị trấn.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 3. Thẩm quyền cấp phép sử dụng VLNCN
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN đối với các doanh nghiệp do tỉnh quản lý, các tổ chức kinh tế tập thể, các tổ chức kinh tế tư nhân; cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN cho các doanh nghiệp được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối, khi giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công nghiệp cấp trước đây đã hết hạn;
2. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Công nghiệp điều chỉnh khối lượng vật liệu nổ trong trường hợp số lượng điều chỉnh không quá 20% vật liệu nổ đã cấp phép; đồng thời phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Công nghiệp
Sở Công nghiệp là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với VLNCN trên địa bàn, có nhiệm vụ được quy định tại mục II phần B của Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp, ngoài ra thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền theo qui định tại điểm 2 - Điều 3 của quy định này.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2007/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 13 tháng 02 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND -
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 27/1995/NĐ-CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản
xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 47/1996/NĐ-CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều
kiện an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn
quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Công văn số 24/SCN-KT ngày
09/01/2007; nội dung góp ý của các Sở: Tư pháp, Lao động Thương binh & Xã hội,
Tài nguyên & Môi trường và Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký;
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, KINH DOANH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN,
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 13/02/2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Bản Quy định này quy định việc quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Qui định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân (kể cả trong và ngoài nước) quản lý, kinh doanh cung ứng, sử dụng VLNCN và các hoạt động liên quan tới VLNCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Trong Quy định này, các từ ngữ bao gồm: “Vật liệu nổ công nghiệp”, “Kinh doanh cung ứng VLNCN”, “Sử dụng VLNCN”, “Bảo quản VLNCN”, “Dịch vụ nổ mìn”, “Người chỉ huy nổ mìn”, “Thợ mìn” được hiểu theo quy định tại mục II phần A của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp).
“Chính quyền địa phương” là UBND các huyện, thành, thị và UBND các xã, phường, thị trấn.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 3. Thẩm quyền cấp phép sử dụng VLNCN
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN đối với các doanh nghiệp do tỉnh quản lý, các tổ chức kinh tế tập thể, các tổ chức kinh tế tư nhân; cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN cho các doanh nghiệp được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối, khi giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công nghiệp cấp trước đây đã hết hạn;
2. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Công nghiệp điều chỉnh khối lượng vật liệu nổ trong trường hợp số lượng điều chỉnh không quá 20% vật liệu nổ đã cấp phép; đồng thời phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Công nghiệp
Sở Công nghiệp là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với VLNCN trên địa bàn, có nhiệm vụ được quy định tại mục II phần B của Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp, ngoài ra thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền theo qui định tại điểm 2 - Điều 3 của quy định này.
Điều 5. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Quản lý VLNCN trong quá trình lưu thông, vận chuyển và cung ứng VLNCN theo qui định tại Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
2. Quản lý việc phòng chống cháy nổ đối với các đơn vị sử dụng VLNCN theo Luật Phòng cháy chữa cháy;
3. Cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo qui định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người sử dụng lao động tại các đơn vị có sử dụng VLNCN.
2. Theo dõi, quản lý việc huấn luyện và cấp phát “Thẻ an toàn lao động” cho người lao động tại các đơn vị sử dụng VLNCN theo qui định tại Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005, hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 7. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
Các cấp chính quyền địa phương căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện các nội dung công tác quản lý nhà nước về VLNCN trên địa bàn quản lý;
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý hoạt động của các đơn vị sử dụng VLNCN;
3. Báo cáo kịp thời các biến động liên quan đến VLNCN trên địa bàn mình cho Sở Công nghiệp và các sở, ngành liên quan.
KINH DOANH CUNG ỨNG VLNCN - DỊCH VỤ NỔ MÌN
Điều 8. Điều kiện để kinh doanh cung ứng VLNCN
Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN phải là doanh nghiệp nhà nước có đủ các điều kiện theo qui định tại mục I, phần D của Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp; đủ các điều kiện về an ninh, trật tự theo qui định tại Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ và Thông tư số 02/2001/TT-BCA ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 9. Quản lý về hoạt động kinh doanh cung ứng VLNCN
Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN trên địa bàn tỉnh phải:
1. Đăng ký Giấy phép kinh doanh VLNCN, kho tàng và danh sách những người làm việc liên quan đến VLNCN của đơn vị với Sở Công nghiệp, Công an tỉnh và chính quyền UBND huyện, thành phố, thị xã.
2. Thoả thuận các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn xã hội với Công an tỉnh và chính quyền địa phương.
3. Chỉ được bán VLNCN cho các đơn vị có Giấy phép sử dụng VLNCN đang còn hiệu lực.
4. Khi vận chuyển VLNCN phải có Giấy phép vận chuyển của Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy (Công an tỉnh) và hồ sơ xuất kho;
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về số lượng, khối lượng và chủng loại VLNCN đơn vị đã cung ứng theo mẫu số 5 (kèm theo Qui định này) một năm 02 (hai) lần, chậm nhất là vào ngày 20 tháng 6 và 20 tháng 12 hàng năm về Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Công an tỉnh để theo dõi, quản lý.
Dịch vụ nổ mìn chỉ do những đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn tiến hành thông qua hợp đồng với các đơn vị có nhu cầu khoan nổ mìn với các điều kiện sau:
1. Đơn vị làm dịch vụ nổ mìn phải thoả mãn các điều kiện qui định tại Phần E, Mục I - Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp. Đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ nổ mìn tại Sở Kế hoạch và Đầu tư và phải được Bộ Công nghiệp cấp Giấy phép sử dụng VLNCN;
2. Các đơn vị làm dịch vụ nổ mìn phải gửi bản sao (có công chứng) Giấy phép sử dụng VLNCN và thông báo danh sách những người trực tiếp thực hiện dịch vụ nổ mìn về Sở Công nghiệp và chính quyền địa phương nơi đơn vị làm dịch vụ nổ mìn có trụ sở giao dịch;
Căn cứ nhu cầu thực tế, Sở Công nghiệp có hướng dẫn cụ thể quy định về dịch vụ nổ mìn.
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 11. Điều kiện để được sử dụng VLNCN
Đơn vị xin Giấy phép sử dụng VLNCN phải có đủ các điều kiện về chủ thể, vật chất - kỹ thuật, chuyên môn - nghiệp vụ và các quy định liên quan theo qui định tại phần E - mục I - Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp.
Điều 12. Hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN
Đơn vị có nhu cầu sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN đến Sở Công nghiệp thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét quyết định. Hồ sơ lập thành 02 bộ gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN (theo mẫu số 1 kèm theo quy định này) do Thủ trưởng đơn vị ký (bản gốc);
2. Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự do Công an tỉnh cấp theo quy định tại Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và Thông tư số 02/2001/TT-BCA ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định này (bản sao có công chứng);
3. Quyết định thành lập đơn vị, đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng);
4. Giấy phép hoạt động khoáng sản đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản; quyết định trúng thầu đối với trường hợp thi công công trình hoặc hợp đồng nhận thầu, giấy uỷ quyền thực hiện hợp đồng thi công công trình. Trong các giấy tờ trên phải thể hiện rõ nhu cầu về khối lượng VLNCN, thời gian sử dụng VLNCN (bản sao có công chứng);
5. Thiết kế nổ mìn đối với các hoạt động thăm dò; thiết kế nổ mìn (kèm theo thiết kế khai thác mỏ được thẩm định và phê duyệt theo qui định) đối với khai thác khoáng sản qui mô công nghiệp; phương án nổ mìn đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản, các hoạt động phục vụ mục đích sản xuất. Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được lãnh đạo đơn vị duyệt (bản gốc);
Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn, thiết kế nổ mìn phải được cơ quan cấp giấy phép sử dụng VLNCN phê duyệt;
6. Hồ sơ kho bảo quản, thiết bị nổ mìn, phương tiện vận chuyển VLNCN thoả mãn các qui định tại TCVN 4586-1997 (đối với đơn vị có kho, thiết bị nổ mìn và phương tiện vận chuyển VLNCN riêng) (bản sao công chứng);
7. Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của Thủ trưởng đơn vị kèm theo văn bằng chứng chỉ của người chỉ huy nổ mìn (bản gốc đối với quyết định và bản sao công chứng đối với văn bằng chứng chỉ);
8. Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Công nghiệp (bản gốc) kèm theo hoá đơn thu phí thẩm định hồ sơ cấp phép sử dụng VLNCN (bản sao công chứng).
Điều 13. Đối với các đơn vị không tự thực hiện nổ mìn
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nổ mìn nhưng không tự thực hiện, nếu thỏa mãn các điều kiện tại mục 3, 4 - điều 12 qui định này, được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của đơn vị hoạt động dịch vụ nổ mìn về đảm bảo các điều kiện an toàn, thực hiện những nội dung qui định tại điều 18 của qui định này và toàn bộ hoạt động liên quan tới việc mua bán, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN.
Các đơn vị sau khi đã thuê dịch vụ nổ mìn không phải xin Giấy phép sử dụng VLNCN và Giấy xác nhận điều kiện an ninh trật tự, nhưng không được phép trực tiếp thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan đến VLNCN.
Điều 14. Trách nhiệm thẩm định, thời gian thẩm định và cấp phép
1. Công an tỉnh có trách nhiệm thẩm định cấp “Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự” và “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy” cho các đơn vị, cá nhân xin cấp Giấy phép sử dụng VLNCN theo quy định tại mục 3 - điều 5 của quy định này;
Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an tỉnh giải quyết việc cấp hai loại giấy trên cho tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị. Trường hợp không đủ điều kiện, Công an tỉnh trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân được biết;
2. Sở Công nghiệp là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với các hồ sơ đủ điều kiện. Tiếp nhận và xử lý các hồ sơ được uỷ quyền tại mục 2- điều 3 của quy định này;
a) Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (quy định tại điều 12 của quy định này), Sở Công nghiệp:
- Hoàn thành việc kiểm tra, thẩm định và có văn bản đề xuất UBND tỉnh cấp phép.
- Giải quyết việc điều chỉnh khối lượng VLNCN đối với các trường hợp được uỷ quyền tại mục 2 - điều 3 của quy định này.
Nếu không đủ điều kiện, các đơn vị xin cấp giấy phép, điều chỉnh khối lượng VLNCN được trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do chưa giải quyết.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét cấp phép sử dụng VLNCN cho các đơn vị.
Điều 15. Thời hạn và hiệu lực của Giấy phép sử dụng VLNCN
1. Thời hạn giấy phép sử dụng VLNCN quy định như sau:
a) Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN để phá dỡ, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông, xây dựng, thăm dò khoáng sản phụ thuộc vào thời hạn thi công công trình, nhưng không quá 02 năm;
b) Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản phụ thuộc vào thời gian được phép hoạt động của mỏ, nhưng không quá 05 năm.
2. Giấy phép sử dụng VLNCN hết hiệu lực khi:
a) Mỏ bị đình chỉ khai thác hoặc bị thu hồi giấy phép.
b) Các công trình tại khoản a, điểm 1 - Điều này kết thúc hoặc hết thời hạn thi công.
3. Khi giấy phép sử dụng VLNCN hết hiệu lực, các đơn vị cung ứng không được tiếp tục cấp và hợp đồng cấp VLNCN với đơn vị sử dụng. Các đơn vị có giấy phép sử dụng VLNCN phải ngừng ngay việc sử dụng VLNCN và phải kiểm kê, báo cáo số lượng VLNCN đã nhập, đã sử dụng, còn tồn kho (nếu có) và phương án giải quyết số lượng tồn kho cho Sở Công nghiệp, Công an tỉnh và chính quyền địa phương được biết. Tuỳ từng trường hợp, Sở Công nghiệp sẽ phối hợp với Công an tỉnh và chính quyền địa phương xử lý số lượng VLNCN tồn kho theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Cấp lại hoặc gia hạn giấy phép sử dụng VLNCN
Ba mươi ngày trước khi giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, đơn vị có nhu cầu xin cấp lại, gia hạn giấy phép hoặc xin điều chỉnh khối lượng thuốc nổ (thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công nghiệp qui định tại mục 2 - Điều 3 của quy định này) phải lập hồ sơ gửi Sở Công nghiệp, hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN.
- Hồ sơ qui định tại điều 12 của quy định này.
- Báo cáo tình hình sử dụng VLNCN theo Giấy phép cũ.
- Giấy phép đang sử dụng và những bổ sung thay đổi (nếu có).
Trường hợp đơn vị xin gia hạn hoặc điều chỉnh khối lượng thuốc nổ, hồ sơ còn phải bổ sung thêm bản giải trình, kèm theo phương án nổ mìn.
Điều 17. Lệ phí cấp giấy phép sử dụng VLNCN
Đơn vị được cấp giấy phép sử dụng VLNCN phải nộp một khoản phí thẩm định cấp phép tại Sở Công nghiệp; mức thu phí thẩm định theo Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 09/ 02/2007 của UBND tỉnh.
Điều 18. Quản lý giấy phép sử dụng VLNCN
Khi sử dụng VLNCN tại địa phương, các đơn vị phải:
1. Đăng ký Giấy phép sử dụng VLNCN, kho tàng, thiết kế hoặc phương án nổ mìn với Sở Công nghiệp .
2. Thoả thuận các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn xã hội với Công an tỉnh và chính quyền địa phương.
3. Phải Thông báo với Sở Lao động TB & XH và chính quyền địa phương về thời gian, địa điểm, qui mô nổ mìn, khoảng cách an toàn và các điều kiện an toàn khác trước khi nổ mìn; đồng thời thông báo về tình hình cấp thẻ an toàn lao động cho người lao động làm việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Báo cáo Sở Công nghiệp trước ngày 20 tháng 6 (đối với báo cáo sáu tháng) và trước ngày 20 tháng 12 (đối với báo cáo năm) về số lượng, chủng loại, chất lượng VLNCN đã sử dụng và tồn kho và các vấn đề có liên quan theo mẫu theo mẫu số 3 (kèm theo qui định này).
Điều 19. Khối lượng VLNCN trong giấy phép
Căn cứ vào tình hình thực tế về địa chất của đất đá, công nghệ nổ mìn của từng khu vực trên địa bàn tỉnh, tạm thời giới hạn định mức VLNCN để phá vỡ đất đá đối với phương pháp sử dụng các lỗ khoan như sau:
1. Khai thác khoáng sản:
- Nổ lần 1: Từ 0, 2 kg đến 0, 35 kg thuốc nổ cho một m3 đá nguyên khai. Từ 01 đến 08 kíp nổ cho 01 kg thuốc nổ.
- Nổ lần 2: Từ 05% đến 10% của lần 1.
- Các phụ kiện VLNCN khác căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thi công công trình và xây dựng cơ bản trong khai thác mỏ:
Chỉ tiêu VLNCN để phá vỡ đất được căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công công trình và khai thác mỏ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không quá định mức đã được quy định tại Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD, ngày 29/7/2005 của Bộ Xây dựng về định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng.
Nghiêm cấm các hoạt động liên quan đến VLNCN trái với các qui định tại các Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995 về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN; Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 qui định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện và các qui định khác của pháp luật về VLNCN.
Tổ chức, cá nhân nếu có các hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ qui định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo qui định của pháp luật.
Điều 22. Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan và chính quyền địa phương tổ chức thực hiện quy định này và những qui định khác của pháp luật về quản lý, kinh doanh cung ứng, sử dụng VLNCN.
2. Mỗi năm 01 lần, Sở Công nghiệp chủ trì lập kế hoạch phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng chính quyền địa phương tổ chức thanh kiểm tra định kỳ hoạt động của các đơn vị cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Công nghiệp trước ngày 25/12 hàng năm.
Điều 23. Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cấp, ngành liên quan phản ánh về Sở Công nghiệp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.