Quyết định 17/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của ban dân tộc và tôn giáo do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 17/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/06/2006
Ngày có hiệu lực 09/07/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Lê Thị Quang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2006/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 29 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY  VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về việc kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp; Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 26/5/2004 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;

Căn cứ Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 22/01/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc UBND các cấp; Thông tư số 25/2004/TT-BNV ngày 19/4/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác tôn giáo ở địa phương;

Căn cứ Nghị quyết số 55/2005/NQ-HĐND, ngày 30/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 4 phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã;

Xét đề nghị của Ban Dân tộc và Tôn giáo tại Tờ trình số 69/TTr-BDTTG ngày 24/5/2006 (kèm theo Đề án số 02/ĐA-BDTTG ngày 24/5/2006) về việc xin phê duyệt đề án kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh, cơ quan làm công tác dân tộc và tôn giáo thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 140/TTr-SNV ngày 27/6/2006 về việc phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Dân tộc và Tôn giáo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Tuyên Quang:

- Chuyển nhiệm vụ thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010; Chính sách hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ do Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện về Ban Dân tộc và Tôn giáo.

- Chuyển nhiệm vụ định canh định cư của Chi cục Hợp tác xã và phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang thực hiện về Ban Dân tộc và Tôn giáo.

- Giao nhiệm vụ cho Ban Dân tộc và Tôn giáo tham mưu, giúp UBND tỉnh về chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá phục vụ đồng bào dân tộc miền núi.

I- Vị trí, chức năng:

Ban Dân tộc và Tôn giáo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc, công tác tôn giáo và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo từ Trung ương đến địa phương. Ban Dân tộc và Tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Uỷ ban Dân tộc và Ban Tôn giáo Chính phủ.

- Ban Dân tộc và Tôn giáo có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.

II- Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Trình UBND tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo thuộc phạm vi quản lý.

2. Trình UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực dân tộc và tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

4. Về lĩnh vực công tác dân tộc:

- Trình UBND tỉnh các biện pháp nhằm bảo đảm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

- Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc, đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế xã hội, đời sống văn hoá, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt do UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc giao.

- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách của Nhà nước về đảm bảo thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

[...]