TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG
VIỆT NAM
------------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1693/QĐ–TLĐ
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công đoàn năm 1990;
Căn cứ Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002, năm 2006;
Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt nam;
Căn cứ Nghị quyết số 5a/NQ-BCH ngày 7/7/2005 của Ban chấp hành Tổng Liên đoàn
lao động Việt Nam khoá IX;
Theo đề nghị của Ban Pháp luật Tổng Liên đoàn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát của Công đoàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các cấp công đoàn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
– Các đ/c uỷ viên BCH TLĐ
– LĐLĐ các tỉnh, TP, CĐ ngành TW, CĐ TCTy trực thuộc TLĐ
– Các Ban, đơn vị trực thuộc TLĐ
– Lưu VT, Ban Pháp luật TLĐ
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Hoà Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1693/QĐ-TLĐ ngày 31 tháng 12 năm 2007 của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích kiểm tra,
giám sát của Công đoàn
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật
của Công đoàn là nhằm phòng ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý đối với những
hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên công
đoàn và công nhân lao động; góp phần thực hiện chức năng tham gia quản lý nhà
nước, bảo vệ đoàn viên công đoàn và công nhân lao động.
Điều 2. Quyền kiểm tra, giám
sát của Công đoàn
1. Quyền kiểm tra, giám sát của Công đoàn do pháp luật
quy định, các cấp Công đoàn được quyền chủ động, độc lập thực hiện hoặc phối hợp
với các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện.
2. Kiểm tra, giám sát của Công đoàn phải tuân theo quy định
của pháp luật, quy định của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, bảo đảm công
khai, kịp thời, khách quan, trung thực, chính xác.
Điều 3. Đối tượng kiểm tra,
giám sát của Công đoàn
Đối tượng kiểm tra, giám sát của Công đoàn theo Quy định
này bao gồm các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện chính sách, pháp luật
có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên công đoàn và công nhân
lao động.
Chương 2.
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 4. Nội dung kiểm tra, giám
sát của Công đoàn
Nội dung kiểm tra, giám sát của Công đoàn tập trung chủ
yếu vào việc thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể,
tuyển dụng, cho thôi việc, tiền lương, tiền thưởng, thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi, kỷ luật lao động, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
pháp luật về cán bộ, công chức; pháp luật công đoàn và các lĩnh vực chính sách,
pháp luật khác có liên quan đến quyền, lợi ích của đoàn viên Công đoàn và công
nhân lao động.
Điều 5. Hình thức kiểm tra của
Công đoàn
Kiểm tra của Công đoàn các cấp được thực hiện bằng những
hình thức sau đây:
1. Công đoàn chủ động, độc lập thực hiện quyền kiểm tra.
2. Công đoàn phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức
hữu quan thực hiện quyền kiểm tra.
Điều 6. Công đoàn chủ động, độc
lập thực hiện quyền kiểm tra
Công đoàn chủ động, độc lập thực hiện quyền kiểm tra là
việc các cấp Công đoàn căn cứ vào quy định của pháp luật, quy định của Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam xây dựng kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra, tổ
chức kiểm tra, kết luận kiểm tra; theo dõi, giám sát việc thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm tra đối với các đối tượng kiểm tra và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
Điều 7. Công đoàn phối hợp với
các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan thực hiện quyền kiểm tra
Công đoàn phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan thực
hiện quyền kiểm tra là việc các cấp Công đoàn tham gia với các cơ quan, tổ chức
hữu quan hoặc Công đoàn chủ động tổ chức kiểm tra và mời các cơ quan, tổ chức hữu
quan tham gia kiểm tra.
Điều 8. Hoạt động giám sát của
Công đoàn
1. Hoạt động giám sát của Công đoàn là sự quan sát, theo
dõi mang tính chủ động, thường xuyên, liên tục của các cấp công đoàn đối với đối
tượng giám sát; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xem xét, xử lý những hành vi xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên công đoàn và công nhân lao động.
2. Hoạt động giám sát của công đoàn được thực hiện thông
qua những hình thức chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức phân công đoàn viên và cán bộ công đoàn thực
hiện việc giám sát;
b) Tham gia ý kiến trong quá trình quyết định những vấn
đề liên quan đến quyền, lợi ích của đoàn viên công đoàn và công nhân lao động;
c) Kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét
giải quyết các vụ việc cụ thể khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xâm hại quyền,
lợi ích hợp pháp của đoàn viên công đoàn và công nhân lao động.
Chương 3.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 9. Kế hoạch kiểm tra, giám
sát
Căn cứ vào quy định của pháp luật, quy định của Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam và chương trình công tác đã được Ban chấp hành
thông qua, hàng năm, Công đoàn các cấp phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám
sát của cấp mình. Kế hoạch kiểm tra cần xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội
dung, đối tượng và thời gian thực hiện; bao gồm:
1. Kế hoạch chủ động, độc lập thực hiện quyền kiểm tra;
2. Kế hoạch phối hợp hoặc chủ động phối hợp với các cơ
quan, tổ chức hữu quan thực hiện quyền kiểm tra;
3. Định hướng giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật có liên quan đến quyền, lợi ích của đoàn viên công đoàn và công nhân lao động;
4. Kiểm tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp thuộc đối tượng kiểm tra của Công đoàn có dấu hiệu vi phạm chính
sách, pháp luật, xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên công đoàn và
công nhân lao động.
Điều 10. Quyết định kiểm tra
1. Quyết định kiểm tra do cơ quan thường trực của Ban chấp
hành ban hành, nơi không có Ban thường vụ, Chủ tịch công đoàn thay mặt Ban chấp
hành ban hành quyết định kiểm tra, trên cơ sở kế hoạch kiểm tra đã được thông
qua hoặc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xâm hại quyền, lợi ích hợp
pháp của đoàn viên công đoàn và công nhân lao động.
2. Kiểm tra của Công đoàn cấp trên cơ sở nhất thiết phải
có quyết định kiểm tra bằng văn bản. Kiểm tra của Công đoàn cơ sở được thực hiện
bằng quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản cho đối tượng kiểm tra.
Điều 11. Nội dung của quyết định
kiểm tra
Quyết định kiểm tra hoặc yêu cầu kiểm tra phải bảo đảm
phù hợp với quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra, bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
2. Đối tượng kiểm tra;
3. Nội dung, phạm vi kiểm tra;
4. Thời gian kiểm tra;
5. Thành viên đoàn kiểm tra; quyền và trách nhiệm của
người kiểm tra;
6. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
được kiểm tra.
Điều 12. Thông báo kiểm tra
Kiểm tra phải được thông báo trước cho đối tượng kiểm
tra ít nhất 3 ngày trước khi tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng kiểm tra. Thông báo
kiểm tra phải bao gồm các nội dung chủ yếu về nội dung, phạm vi kiểm tra; thời
gian kiểm tra; thành viên đoàn kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm
tra.
Điều 13. Tiến hành kiểm tra
1. Kiểm tra được tiến hành thông qua việc xem xét báo
cáo, ý kiến của đối tượng kiểm tra và những cá nhân, tổ chức có liên quan; xem
xét các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra.
2. Nội dung kiểm tra phải được ghi thành biên bản, có chữ
ký của người chịu trách nhiệm kiểm tra, đối tượng kiểm tra và của người ghi
biên bản kiểm tra. Trường hợp đối tượng kiểm tra không ký biên bản kiểm tra phải
ghi rõ ý kiến vào biên bản kiểm tra.
Điều 14. Kết luận kiểm tra
1. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận kiểm tra bằng văn
bản.
2. Nội dung kết luận kiểm tra phải bảo đảm khách quan,
trung thực, đúng pháp luật về những nội dung kiểm tra; phải có kiến nghị của
đoàn kiểm tra với đối tượng kiểm tra và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Kết luận kiểm tra được gửi cho đối tượng kiểm tra, cấp
ra quyết định kiểm tra và gửi cho các cơ quan, tổ chức có liên quan khi có yêu
cầu.
Điều 15. Theo dõi, giám sát việc
thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm tra
Tổ chức Công đoàn đã tiến hành kiểm tra có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm tra. Trường hợp kết
luận và kiến nghị kiểm tra không được thực hiện, tổ chức công đoàn đã tiến hành
kiểm tra có trách nhiệm đề xuất hoặc chủ động thực hiện các giải pháp theo quy
định của pháp luật nhằm bảo đảm việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm tra.
Điều 16. Quy trình Công đoàn phối
hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện quyền kiểm tra
1. Việc Công đoàn phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan
thực hiện quyền kiểm tra được thực hiện theo kế hoạch, chương trình phối hợp
công tác giữa Công đoàn với các cơ quan, tổ chức đó, bao gồm hoạt động kiểm tra
định kỳ, thường xuyên và kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm chính sách,
pháp luật của đối tượng kiểm tra.
2. Quy trình thực hiện hoạt động phối hợp kiểm tra được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra; pháp luật về Công
đoàn và Quy định này.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Những bảo đảm cho công
tác kiểm tra, giám sát của Công đoàn
1. Các cấp công đoàn từ cấp trên cơ sở trở lên có trách
nhiệm phân công tổ chức, bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi và thực hiện công
tác kiểm tra, giám sát tại cấp mình.
2. Hàng năm, các cấp Công đoàn phải xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác kiểm tra, giám sát của công đoàn cấp mình và công đoàn cấp dưới.
3. Các cấp công đoàn có trách nhiệm tạo điều kiện về tài
chính, phương tiện, thời gian và các điều kiện khác cho tổ chức, cá nhân làm
công tác kiểm tra, giám sát của công đoàn hoạt động.
Điều 18. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định này
được khen thưởng theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam.
2. Người có hành vi vi phạm quy định này, tuỳ mức độ và
tính chất của hành vi vi phạm, bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam.
Điều 19. Chế độ thống kê, báo
cáo
Toàn bộ hoạt động kiểm tra, giám sát của Công đoàn phải
được theo dõi, thống kê đầy đủ. Định kỳ hàng năm, công đoàn các cấp có trách
nhiệm báo cáo công đoàn cấp trên trực tiếp về hoạt động kiểm tra, giám sát của
cấp mình.
Điều 20. Điều khoản thi hành
1. Quy định này được triển khai thực hiện trong các cấp
công đoàn;
2. Ban pháp luật Tổng Liên đoàn giúp Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn nghiên cứu, chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Quy định này;
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
các cấp công đoàn báo cáo, đề xuất Tổng Liên đoàn xem xét, giải quyết.