Quyết định 1689/QĐ-BTP năm 2015 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 1689/QĐ-BTP
Ngày ban hành 21/09/2015
Ngày có hiệu lực 21/09/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Hà Hùng Cường
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1689/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chức năng

Cục Trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là Cục) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

2. Cục Trợ giúp pháp lý là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: NATIONAL LEGAL AID AGENCY; viết tắt: NLAA.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Cục; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.

2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản do Bộ trưởng giao hoặc theo yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị thuộc các Bộ, ngành khác có liên quan.

3. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý sau khi được ban hành hoặc phê duyệt.

4. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt, biểu mẫu, giấy tờ về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

5. Hướng dẫn, theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực trợ giúp pháp lý trong phạm vi cả nước; đề xuất các chính sách, giải pháp nhằm giải quyết vướng mắc, hoàn thiện pháp luật về trợ giúp pháp lý; định kỳ báo cáo Bộ trưởng về công tác theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Cục.

6. Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục, thực hiện hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.

7. Giúp Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Hội đồng theo quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương.

8. Trong quản lý chuyên ngành về trợ giúp pháp lý:

a) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;

b) Thống nhất quản lý, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý đối với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;

c) Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động của các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc; theo dõi, hướng dẫn hoạt động trợ giúp pháp lý của các hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

d) Lập và công bố danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, trợ giúp viên pháp lý và luật sư được cơ quan nhà nước ký hợp đồng cung cấp dịch vụ để người được trợ giúp pháp lý lựa chọn khi có nhu cầu trợ giúp pháp lý;

e) Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý đối với tổ chức, cá nhân thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

9. Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý; quản lý, hướng dẫn việc huy động và sử dụng các nguồn lực hỗ trợ cho công tác trợ giúp pháp lý; có tài khoản để tiếp nhận các khoản đóng góp, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý trong lĩnh vực tố tụng và điều phối nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách hoặc không có điều kiện chi trả theo quy định của pháp luật.

11. Làm đầu mối giúp Bộ trưởng hướng dẫn, theo dõi, tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý và thực hiện hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình giảm nghèo và Chương trình có liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

[...]