Quyết định 167/2004/QĐ-BQP về thủ tục, kiểm tra, giám sát biên phòng tại các cảng biển và cảng chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 167/2004/QĐ-BQP
Ngày ban hành 13/12/2004
Ngày có hiệu lực 02/01/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Phạm Văn Trà
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ QUỐC PHÒNG
******

Số : 167/2004/QĐ-BQP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
******

Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ THỦ TỤC, KIỂM TRA, GIÁM SÁT BIÊN PHÒNG TẠI CÁC CẢNG BIỂN VÀ CẢNG CHUYÊN DÙNG.

BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 đã sửa đổi, bổ sung một số điều ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng ngày 28 tháng 3 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng.
Căn cứ Nghị định số 160/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính phủ về quản lý hoạt động hàng hải tại các cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam, Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới biển;
Xét đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.

QUYẾT ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quyết định này quy định cụ thể về việc thực hiện các thủ tục biên phòng, hoạt động kiểm tra, giám sát biên phòng của Bộ đội Biên phòng đối với người, tầu, thuyền của Việt Nam, nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; việc giám sát biên phòng tại cảng biển và cảng chuyên dùng Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Người, tầu, thuyền của Việt Nam và nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, ra, vào, trú đậu, hoạt động tại các cảng biển và cảng chuyên dùng đều phải có giấy tờ hợp lệ, phải làm thủ tục biên phòng và phải chịu sự kiểm tra, giám sát biên phòng theo Quyết định này và quy định của pháp luật.

thuyền quân sự vào thăm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tầu thuyền ra, vào, trú đậu hoạt động tại các cảng quân sự thực hiện theo quy định riêng của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

Điều 3. Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng.

1. Tầu, thuyền Việt Nam và tầu, thuyền nước ngoài phải làm thủ tục nhập cảnh tại cảng biển đầu tiên, khi từ nước ngoài vào Việt Nam và làm thủ tục xuất cảnh tại cảng biển cuối cùng, khi từ Việt Nam ra nước ngoài.

2. Chậm nhất 02 giờ kể từ khi đến vị trí neo đậu theo chỉ định của cảng vụ hàng hải, thuyền trưởng hoặc người thay thế hợp pháp thuyền trưởng phải làm thủ tục biên phòng cho tầu.

3. Chậm nhất 01 giờ trước khi tầu rời cảng biển, thuyền trưởng hoặc người thay thế hợp pháp thuyền trưởng phải làm thủ tục biên phòng cho tầu biển xuất cảnh. Riêng tầu khách và tầu định tuyến, thời gian chậm nhất là ngay trước thời điểm tầu chuẩn bị rời cảng. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể ngắn hơn, nhưng thuyền trưởng phải kịp thời thông báo cho Biên phòng cửa khẩu cảng biết trước.

4. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ hợp lệ, Biên phòng cửa khẩu cảng phải hoàn thành thủ tục biên phòng .

5. Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng đã tiếp nhận hồ sơ và kiểm chứng hoàn thành thủ tục lên Bản khai chung.

Điều 4. Địa điểm làm thủ tục biên phòng.

Việc làm thủ tục biên phòng cho tầu, thuyền Việt Nam và nước ngoài được thực hiện tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ hàng hải, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 17 và Điều 52 của Nghị định số 160/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ.

Điều 5. Việc giám sát biên phòng.

Việc giám sát biên phòng trực tiếp trên tầu, thuyền Việt Nam và nước ngoài tại cảng biển chỉ thực hiện trong các trường hợp sau:

1. Tầu khách du lịch nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng đi và đến.

2. Tầu thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật.

3. Trường hợp cần thiết để đảm bảo an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và phòng chống dịch bệnh.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc cho tầu, thuyền xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.

1. Biên phòng Cửa khẩu cảnh:

a) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ về giấy tờ xuất nhập cảnh của tầu, thuyền, thuyền viên, hành khách và kiểm chứng theo quy định.

[...]