Nghị định 160/2003/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam

Số hiệu 160/2003/NĐ-CP
Ngày ban hành 18/12/2003
Ngày có hiệu lực 06/01/2004
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 160/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2003

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 160/2003/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2003 VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN VÀ KHU VỰC HÀNG HẢI CỦA VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định việc mở, đóng cảng biển, hoạt động hàng hải, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam, nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, vệ sinh, trật tự và phòng ngừa ô nhiễm môi trường ở những khu vực đó.

Cảng biển quy định tại Nghị định này không bao gồm cảng quân sự chỉ phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh và cảng cá chỉ phục vụ cho hoạt động nghề cá nằm ngoài vùng nước cảng biển.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoạt động tại cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam.

Điều 3. Áp dụng pháp luật

1. Khi hoạt động tại cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam, mọi tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài, các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Nghị định này, pháp luật Việt Nam, các Điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

2. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

3. Trong trường hợp có sự khác nhau về cùng một nội dung điều chỉnh giữa quy định của Nghị định này với quy định hiện hành của các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành, thì áp dụng theo quy định của Nghị định này.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu :

1. "Cảng biển" là cảng mở ra cho tàu thuyền ra, vào hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền công bố.

2. "Cầu cảng" là một bộ phận của cảng biển, nơi tàu thuyền neo đậu bốc, dỡ hàng hoá, đón trả hành khách hoặc thực hiện các dịch vụ hàng hải khác.

3. "Cảng dầu thô ngoài khơi" là cảng biển gồm khu vực tàu chứa dầu thô neo đậu làm kho nổi và các vùng nước có liên quan mà tàu thuyền được phép ra, vào hoạt động.

4. "Luồng ra, vào cảng" là phần giới hạn thuộc vùng nước cảng biển từ phao số " 0 " vào đến cảng mà tàu thuyền được phép qua lại.

5. "Vùng đón trả hoa tiêu" là phần giới hạn thuộc vùng nước cảng biển để tàu thuyền neo đậu đón trả hoa tiêu.

6. "Vùng kiểm dịch" là phần giới hạn thuộc vùng nước cảng biển để tàu thuyền neo đậu thực hiện kiểm dịch.

7. "Vùng tránh bão" là phần giới hạn thuộc vùng nước cảng biển để tàu thuyền neo đậu tránh bão.

8. "Vùng neo đậu" là phần giới hạn thuộc vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải để tàu thuyền chờ cập cầu, vào khu chuyển tải, cập tàu chứa dầu thô, quá cảnh đi Căm-pu-chia hoặc thực hiện các dịch vụ hàng hải liên quan khác.

9. "Khu chuyển tải" là phần giới hạn thuộc vùng nước cảng biển để tàu thuyền neo đậu thực hiện chuyển tải hàng hoá, hành khách.

10. "Luồng quá cảnh" là phần giới hạn thuộc khu vực hàng hải trên sông Tiền, từ vùng đón trả hoa tiêu của cảng biển Vũng Tàu đến biên giới trên sông giữa Việt Nam và Căm-pu-chia mà tàu thuyền nước ngoài được phép quá cảnh.

11. "Tàu thuyền" bao gồm tàu biển và phương tiện thủy khác.

12. "Chủ tàu" là chủ sở hữu tàu hoặc người quản lý hoặc người khai thác tàu thuyền hoặc người được ủy quyền.

[...]