THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2015/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
2015
|
DỰ THẢO 2
|
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ CẢNG BIỂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng
6 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu
cảng biển;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về
thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định thực hiện thủ tục biên
phòng điện tử tại các cảng biển do Bộ đội Biên phòng thuộc Bộ Quốc phòng quản
lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quyết định này áp dụng đối với:
a) Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng, đồn
Biên phòng cửa khẩu cảng và trạm Biên phòng cửa khẩu cảng thuộc đồn Biên phòng (sau
đây gọi chung là Biên phòng cửa khẩu cảng);
b) Chủ tàu hoặc người quản lý tàu, người thuê
tàu, người khai thác tàu, thuyền trưởng hoặc người được ủy quyền (sau đây gọi chung là người làm thủ tục);
các tổ chức, cá nhân Việt Nam, nước ngoài có liên quan trong thực hiện thủ tục biên
phòng điện tử cảng biển;
c) Tàu, thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh;
tàu, thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng
(bao gồm cả các tàu thăm dò, khai thác, dịch vụ dầu khí hoạt động ngoài khơi;
tàu biển nước ngoài được Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép vận tải nội địa;
tàu, thuyền thuộc sở hữu của Việt Nam mang cờ quốc tịch nước ngoài);
d) Tàu,
thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu, thuyền vận
chuyển chất phóng xạ; tàu, thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện các hoạt động
về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt hỗ
trợ trong vùng nước cảng biển, văn hóa, thể thao, xây dựng công trình biển,
khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác về môi trường
trong vùng biển Việt Nam sau khi có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tàu, thuyền đến cảng.
2. Quyết định này không áp dụng đối với tàu quân
sự nước ngoài đến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tàu, thuyền của cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy
định của pháp luật Việt Nam; tàu, thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa; tàu,
thuyền nước ngoài vì lý do khẩn cấp xin vào tránh, trú bão hoặc bị tai nạn.
3. Trường hợp điều
ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục
biên phòng điện tử cảng biển (sau đây gọi tắt là thủ tục biên
phòng điện tử) là thủ tục biên phòng cảng biển, trong đó người làm thủ tục và
Biên phòng cửa khẩu cảng khai báo, tiếp nhận, xử lý, trao đổi thông tin và xác
nhận hoàn thành thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, chuyển cảng thông qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử
cảng biển.
2. Cổng
thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (sau đây gọi tắt là Cổng
thông tin) là điểm truy cập tập
trung, duy nhất trên môi trường mạng,
tích hợp các thông tin, các dịch vụ
và ứng dụng, phục vụ cho việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử thông qua một phương thức thống nhất
và đơn giản trên nền tảng Web.
3. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng
cảng biển là hệ thống thiết bị, phần mềm và cơ sở dữ liệu do Bộ đội Biên
phòng quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục biên phòng
điện tử.
4. Bản
khai điện tử là biểu mẫu tờ khai dưới dạng điện tử mà người làm thủ tục
phải khai báo khi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử.
5. Hồ sơ
biên phòng điện tử cảng biển (sau
đây gọi tắt là hồ sơ điện tử) là tập hợp các bản khai điện tử mà người
làm thủ tục phải khai báo khi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử, bao
gồm: Bản khai chung; Danh sách thuyền viên; Danh sách hành khách (nếu có);
Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có); Bản khai
người trốn trên tàu (nếu có).
6. Khai
báo thủ tục biên phòng điện tử là việc người làm thủ tục sử dụng mạng
internet thực hiện khai báo các bản khai điện tử và gửi hồ sơ điện tử cho Biên
phòng cửa khẩu cảng qua Cổng thông tin.
7. Xác
nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử là việc Biên phòng cửa khẩu cảng
sử dụng mạng internet hoặc mạng nội bộ để tiếp nhận, kiểm tra, xử lý
thông tin, gửi thông báo kết quả hoàn thành
thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, chuyển cảng cho người làm thủ tục qua Cổng thông tin.
8. Hồ sơ giấy
là tập hợp các loại giấy tờ mà người làm thủ tục phải nộp và xuất trình theo
quy định tại Điều 8 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008
của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.
9. Từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện
tử là việc Biên phòng cửa khẩu cảng gửi thông báo cho người làm thủ tục về
việc chuyển hình thức thực hiện thủ tục biên phòng qua Cổng thông tin sang hình
thức kiểm tra, thực hiện thủ tục biên phòng trực tiếp tại tàu, thuyền.
10. Tàu, thuyền chuyển cảng là tàu,
thuyển mang cờ quốc tịch nước ngoài (bao gồm cả tàu, thuyền thuộc sở hữu của
Việt Nam mang cờ quốc tịch nước ngoài) đã làm thủ tục nhập cảnh tại một cảng
biển của Việt Nam sau đó di chuyển đến một cảng biển khác trong nước.
Điều 4. Nguyên tắc thực
hiện thủ tục biên phòng điện tử
1. Phải
đảm bảo sự bình đẳng, an toàn, công khai,
minh bạch, nhanh chóng, thuận tiện và tuân thủ các quy định của pháp
luật Việt Nam về giao dịch điện tử và xuất
nhập cảnh và phù hợp với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam
là thành viên.
2. Biên phòng cửa khẩu cảng xác nhận hoàn thành
thủ tục biên phòng trên cơ sở khai báo thủ
tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục.
3. Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối thực hiện
thủ tục biên phòng điện tử vì các lý do:
a) Quốc phòng, an ninh;
b) Tàu, thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp
luật;
c) Người làm thủ tục khai báo thủ tục biên phòng điện tử không đầy đủ, không chính xác.
Điều 5. Nội dung thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
1. Thủ tục biên phòng điện tử được thực hiện
24/24 giờ hàng ngày, thông qua Cổng thông tin được kết nối với Cổng thông tin
một cửa quốc gia. Nội dung kết nối thực hiện theo quy định riêng.
2. Khuôn dạng
các bản khai điện tử do Bộ Quốc phòng quy định. Nội dung các bản khai
điện tử phải thống nhất với nội dung các bản khai giấy theo quy định của pháp
luật Việt Nam về quản lý cảng biển và luồng hàng hải và các bản khai tương ứng đăng tải trên Cổng thông
tin một cửa quốc gia.
3. Tàu, thuyền
nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng đến được xác nhận hoàn thành thủ tục biên
phòng điện tử và thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại
cảng biển:
a) Được phép thực
hiện các hoạt động phục vụ xếp, dỡ hàng hoá và các hoạt động khác theo chương
trình, kế hoạch;
b) Thuyền
viên thuộc tàu, thuyền đó được phép đi bờ ngay sau khi tàu, thuyền neo đậu an
toàn tại cảng. Việc đi bờ của thuyền viên thực hiện theo các quy định tại Điểm
đ, Khoản 1, Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Điều 18 Nghị định số
50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an
ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;
4. Sau khi được
xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử, tàu, thuyền xuất cảnh,
chuyển cảng đi:
a) Tiếp
tục được thực hiện các hoạt động phục vụ xếp,
dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch cho đến khi rời
cảng;
b) Trường hợp
có sự thay đổi về thuyền bộ hoặc vi phạm các quy định của pháp luật Việt
Nam phải xử lý thì phải làm lại thủ tục biên phòng. Tàu, thuyền chỉ được phép rời cảng khi mọi vấn đề liên quan đến
con tàu, thuyền viên, hành khách, hàng hóa đã được xử lý, giải quyết xong.
5. Sau khi
hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử, người làm thủ tục phải nộp và xuất trình các loại giấy tờ theo thời hạn quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 6
Quyết định này như sau:
a) Đối với
tàu, thuyền nhập cảnh:
- Giấy tờ
phải nộp (01 bản chính): Bản khai chung; Danh sách thuyền viên;
Danh sách hành khách (nếu có); Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật
liệu nổ (nếu có); Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).
- Giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ
có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên; hộ chiếu của hành khách (nếu có).
b) Đối với
tàu, thuyền xuất cảnh:
- Giấy tờ
phải nộp (01 bản chính): Bản khai chung; Danh sách thuyền viên (nếu
có thay đổi so với khi nhập cảnh); Danh sách hành khách (nếu có thay đổi
so với khi nhập cảnh); Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu
có thay đổi so với khi nhập cảnh).
- Giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên hoặc giấy tờ
có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên; hộ chiếu của hành khách (nếu có).
c) Đối với tàu, thuyền quá cảnh: Tại cửa khẩu
cảng nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này, tại cửa khẩu cảng
xuất cảnh thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này.
6. Trường hợp người làm thủ tục phát hiện sai
sót hoặc cập nhật được thông tin cần khai báo bổ sung, thông tin phải khai báo
theo quy định nhưng phát sinh sau thời điểm đã nhận được xác nhận hoàn thành
thủ tục biên phòng điện tử, người làm thủ tục được phép sửa chữa, bổ sung nội
dung khai báo trong hồ sơ điện tử theo thời hạn quy định tại Điểm b Khoản 2,
Điều 6 Quyết định này nhưng phải được sự chấp thuận của Biên phòng cửa khẩu cảng.
7. Trường hợp không thể thực hiện thủ tục biên
phòng điện tử do hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển có sự cố
(thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu, đường truyền kết nối tại hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử biên phòng cảng biển bị hỏng, bị lỗi):
a) Biên phòng cửa khẩu cảng phải thông báo cho
người làm thủ tục bằng văn bản, điện thoại hoặc thư điện tử để làm thủ tục theo
phương thức thủ công cho tàu, thuyền đến, rời cảng tại trụ sở Biên phòng cửa
khẩu cảng hoặc tại trụ sở Cảng vụ hàng hải và văn phòng đại diện Cảng vụ hàng
hải.
b) Người làm thủ tục khai báo, nộp, xuất trình
các loại giấy tờ (bản khai giấy); Biên phòng cửa khẩu cảng xác nhận hoàn thành
thủ tục biên phòng theo thời hạn quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 6 Quyết định
này.
Đối với tàu, thuyền nhập cảnh, quá cảnh đến
cảng, chuyển cảng đến, người làm thủ tục được sửa chữa, bổ sung hồ sơ giấy theo
quy định tại đối với hồ sơ điện tử.
c) Sau khi Biên
phòng cửa khẩu cảng xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng, hoạt động của tàu, thuyền, thuyền viên thực hiện
theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
d) Biên phòng
cửa khẩu cảng từ chối thực hiện thủ tục biên phòng tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu
cảng hoặc tại trụ sở Cảng vụ hàng hải và văn phòng đại diện Cảng vụ hàng hải,
chuyển sang thực hiện thủ tục trực tiếp tại tàu vì các lý do: Quốc phòng, an
ninh; tàu, thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật; người làm thủ tục khai
báo các loại giấy tờ không đầy đủ, không chính xác.
Điều 6. Địa điểm, thời hạn
thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
1. Địa điểm
a) Người
làm thủ tục khai báo và nhận xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử tại
bất kỳ nơi nào có thể truy cập internet;
b) Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên
phòng điện tử tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng; tiếp nhận hồ sơ giấy tại trụ
sở Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc tại trụ sở Cảng vụ hàng hải và văn phòng đại
diện Cảng vụ hàng hải.
2. Thời hạn
a) Thời hạn khai báo và xác nhận hoàn thành thủ
tục biên phòng điện tử; nộp và xuất trình hồ sơ giấy:
- Chậm nhất 04 (bốn) giờ trước khi tàu,
thuyền dự kiến đến cảng và 02 (hai) giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến
rời cảng, người làm thủ tục phải khai báo
thủ tục biên phòng điện tử. Thời gian bắt đầu thực hiện thủ tục biên phòng
điện tử được xác định từ thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận đầy đủ hồ
sơ điện tử qua Cổng thông tin.
Chậm nhất 01 (một) giờ kể từ khi tiếp
nhận đầy đủ hồ sơ điện tử, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành
thủ tục biên phòng điện tử. Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận
được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin;
- Đối với
tàu, thuyền nhập cảnh; tàu, thuyền quá cảnh đến cảng, chậm nhất 10 (mười)
giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cảng, người làm thủ tục phải nộp và
xuất trình các loại giấy tờ theo quy định cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
Đối với tàu, thuyền xuất cảnh; tàu, thuyền quá cảnh rời cảng, chậm nhất ngay trước khi tàu, thuyền rời cảng, người làm
thủ tục phải nộp và xuất trình các loại giấy tờ theo quy định cho Biên phòng
cửa khẩu cảng.
- Đối với
tàu, thuyền thời gian neo đậu tại cảng dưới 24 (hai bốn) giờ, không thay
đổi về thuyền viên, hành khách (nếu có), người làm thủ tục được phép
khai báo thủ tục xuất cảnh cho tàu, thuyền ngay sau khi khai báo thủ tục nhập
cảnh; nộp, xuất trình hồ sơ giấy của thủ tục nhập cảnh và thủ tục xuất cảnh cho
Biên phòng cửa khẩu cảng một lần.
b) Thời hạn
gửi và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa
chữa, bổ sung:
- Chậm nhất 02 (hai) giờ đối với tàu,
thuyền nhập cảnh, quá cảnh đến cảng, chuyển cảng đến, kể từ thời điểm tàu
thuyền neo đậu an toàn tại cảng, người làm thủ tục phải gửi hồ sơ điện tử sửa
chữa, bổ sung cho Biên phòng cửa khẩu cảng. Chậm nhất 30 (ba mươi) phút
kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung, Biên phòng cửa khẩu
cảng phải xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử
sửa chữa, bổ sung.
- Chậm nhất
01 (một) giờ đối với tàu, thuyền xuất cảnh, quá cảnh rời cảng, chuyển
cảng đi người làm thủ tục phải gửi hồ sơ điện tử sửa chữa, bổ sung cho Biên
phòng cửa khẩu cảng. Chậm nhất ngay trước khi tàu, thuyền rời cảng, Biên phòng
cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ
điện tử sửa chữa, bổ sung.
c) Thời
hạn thực hiện thủ tục biên phòng trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử biên phòng cảng biển có sự cố:
- Chậm nhất 02 (hai) giờ trước khi tàu,
thuyền dự kiến đến, rời cảng, người làm thủ tục khai báo, nộp các loại giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5,
Điều 5 Quyết định này cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
Chậm nhất 01 (một) giờ kể từ khi tiếp
nhận đầy đủ các loại giấy tờ, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành
thủ tục biên phòng.
- Chậm nhất 10
(mười) giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cảng, chậm nhất
02 (hai) trước khi tàu thuyền dự kiên
rời cảng người làm thủ tục phải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5, Điều 5 Quyết định này cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
Điều 7. Trách nhiệm của các
Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố; các đơn vị, tổ chức, cá nhân
liên quan trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
1. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
a) Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương liên quan; phối hợp với Ban chỉ đạo thực hiện cơ chế một cửa quốc gia của
Chính phủ trong triển khai thực hiện thủ tục biên phòng điện tử và tích hợp thủ
tục biên phòng điện tử với Hệ thống một cửa quốc gia.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành; Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan tổ chức thực hiện Quyết
định này.
Tổ chức tuyên
truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan tham gia thực hiện thủ
tục biên phòng điện tử; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, xử lý
các vướng mắc phát sinh;
b) Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng:
- Xây dựng, triển khai dự án thực hiện thủ tục
biên phòng điện tử đối với Biên phòng cửa khẩu cảng trên toàn quốc bằng nguồn
ngân sách nhà nước; xây dựng lộ trình nâng cấp, hoàn thiện hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử biên phòng cảng biển, áp dụng chữ ký số, loại bỏ các loại giấy tờ
phải nộp trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; tổ chức đào tạo, tập huấn,
bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện
thủ tục biên phòng điện tử;
- Thẩm định, kiểm tra cho phép tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; cung cấp tài khoản truy cập Cổng
thông tin; hướng dẫn cài đặt, khai báo thông tin cho người làm thủ tục tham gia
thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến tàu,
thuyền, thuyền viên, hành khách cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
tại cảng biển;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành tại cảng biển, chính quyền địa phương trong công tác tuyên
truyền, thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;
- Xử lý theo quy
định của pháp luật các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong
thực hiện thủ tục biên phòng điện tử.
c) Đảm bảo kinh phí và các điều kiện cần thiết về cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho việc triển khai thực hiện thủ tục biên phòng
điện tử;
d) Sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện thủ tục biên phòng điện tử.
2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ,
ngành liên quan khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc phối hợp với Bộ
đội Biên phòng trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử
Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành
chức năng địa phương nơi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử phối hợp, tạo
điều kiện thuận lợi cho Biên phòng cửa khẩu cảng triển khai thực hiện thủ tục
biên phòng điện tử tại địa phương.
4. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; xử lý
vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện thủ tục biên
phòng điện tử
a) Tổ chức,
cá nhân, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng thực hiện thủ tục biên phòng điện
tử phải tuân thủ các quy định tại Quyết định này và các quy định khác của pháp luật
Việt Nam về xuất nhập cảnh; quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng
biển; quản lý cảng biển và luồng hàng hải; giao dịch điện tử. Mọi hành vi vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử, được thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày tháng năm 2015 và bãi bỏ
Quyết định số 22/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
3. Giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành văn bản
hướng dẫn thực hiện thủ tục biên phòng điện tử./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|