BỘ QUỐC PHÒNG
BTL BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 217/HD-BTL
|
Hà Nội, ngày 22 tháng
04 năm 2005
|
HƯỚNG DẪN
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG VỀ THỦ TỤC, KIỂM TRA, GIÁM SÁT BIÊN
PHÒNG TẠI CẢNG BIỂN VÀ CẢNG CHUYÊN DÙNG
Ngày 13 tháng 12 năm 2004, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng ban hành Quyết định số 167/2004/QĐ-BQP về thủ tục, kiểm tra, giám sát
biên phòng tại các cảng biển và cảng chuyên dùng (sau đây gọi là Quyết định).
Để tổ chức thực hiện thống nhất chặt chẽ, đạt
chất lượng hiệu quả cao Bộ Tư lệnh hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Việc làm thủ tục, kiểm tra, giám sát của
Biên phòng Cửa khẩu (BPCK) cảng phải chấp hành nghiêm quy định về phạm vi, đối
tượng, thời hạn, địa điểm theo Quyết định của Bộ Quốc phòng. Đối với các cảng
chuyên dùng, căn cứ tình hình cụ thể, Bộ Tư lệnh sẽ giao nhiệm vụ cho BPCK cảng
gần nhất thực hiện thủ tục, kiểm tra, giám sát trong thời gian có tàu thuyền
nhập xuất cảnh.
2. Trừ trường hợp đối với tàu chở khách du
lịch, tàu thuyền có dấu hiệu vi phạm pháp luật đã bị lập biên bản xử lý vi
phạm, các trường hợp thủ tục, kiểm tra giám sát trực tiếp trên tàu chỉ thực
hiện khi được BCH Biên phòng tỉnh, thành phố hoặc cơ quan nghiệp vụ cấp trên
cho phép bằng văn bản.
3. Các trường hợp tàu đã làm thủ tục tại một
cảng nhưng neo đậu tại khu vực chuyển tải của cảng khác thì việc kiểm tra, giám
sát biên phòng do BPCK cảng nơi tàu neo đậu thực hiện. BPCK cảng nơi tàu làm
thủ tục có trách nhiệm thông báo, phối hợp chặt chẽ với BPCK cảng nơi tàu neo
đậu kiểm tra, giám sát tàu.
4. Thủ tục, kiểm tra, giám sát tại các cửa khẩu
đường sông có tàu thuyền xuất nhập cảnh được áp dụng theo Quyết định số 167/2004/QĐ-BQP
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Hướng dẫn này.
5. BPCK cảng có trách nhiệm tuyên truyền phổ
biến, quán triệt và duy trì thực hiện nghiêm quy định về thủ tục, kiểm tra,
giám sát biên phòng đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan, đồng thời phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng thực hiện đúng các quy
định tại Quyết định 167/2004/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng.
II. THỦ TỤC BIÊN PHÒNG
1. Đối với tàu, thuyền
viên, hành khách nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
Thông qua công tác nắm tình hình, phối hợp với
Cảng vụ hàng hải, BPCK cảng nắm trước các thông tin cần thiết về tàu thuyền
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh để chuẩn bị công tác thủ tục.
Cán bộ thủ tục tiếp nhận các loại giấy tờ và
yêu cầu thuyền trưởng xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Quyết định, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ, thống nhất của các loại giấy tờ. Các giấy tờ xuất trình phải trả lại
ngay sau khi kiểm tra, trừ trường hợp có quyết định bằng văn bản tạm giữ để đảm
bảo việc xử lý các hành vi vi phạm hoặc việc chấp hành các quyết định xử phạt
vi phạm hành chính. Cán bộ thủ tục ghi rõ thời điểm hoàn thành thủ tục, đóng
dấu kiểm chứng vào bản khai chung và ở từng trang danh sách, tờ khai kèm theo
và hộ chiếu của hành khách (nếu có), thông báo bằng phương tiện nhanh nhất cho
lực lượng giám sát nơi tàu neo đậu cho phép tàu thực hiện bốc dỡ hàng hóa, giải
quyết cho hành khách đi bờ.
Đối với tàu thuyền nhập cảnh, nếu trên tàu khai
báo có vận chuyển hàng nguy hiểm hoặc có vũ khí vật liệu nổ, phải nộp thêm Bản
khai hàng hóa nguy hiểm (Phụ lục số 1) hoặc Bản khai vũ khí đạn dược (Phụ
lục số 2). Cán bộ thủ tục thông báo cho lực lượng làm nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát lên tàu kiểm tra trực tiếp, thực hiện niêm phong đối với hàng hóa nguy
hiểm, chất nổ, vũ khí không thuộc diện hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
Nếu Thuyền trưởng trình báo có người vượt biên
trốn trên tàu (Phụ lục số 3) thì kịp thời thông báo lực lượng làm nhiệm
vụ giám sát kiểm tra thực tế để xác minh nhân thân của đối tượng và xử lý theo
quy định.
Đối với tàu thuyền xuất cảnh, cán bộ thủ tục
thông báo lực lượng làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát yêu cầu những người không
có phận sự rời khỏi tàu, kiểm tra dấu niêm phong của Biên phòng cửa khẩu cảng
đối với vũ khí, chất nguy hiểm của tàu đã được niêm phong và thông báo tình
hình cho cán bộ thủ tục.
Giải quyết các thủ tục khác theo đề nghị của
Thuyền trưởng.
Trừ trường hợp bất khả kháng, cấp cứu, chữa
bệnh và các lý do nhân đạo khẩn cấp khác, thuyền viên ra ngoài phạm vi, thời
gian quy định hoặc xuất cảnh qua cửa khẩu khác không thuộc diện miễn thị thực
thì BPCK cảng cấp thị thực phù hợp với công văn duyệt nhân sự của cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh.
Đối với thuyền viên nước ngoài, khách nước
ngoài rời tàu nhập cảnh Việt Nam để xuất cảnh qua cửa khẩu khác cán bộ thủ tục
thực hiện kiểm chứng vào hộ chiếu và cấp phép tạm trú theo quy định.
2. Đối với tàu thuyền
chuyển cảng, di chuyển hoạt động trong khu vực cửa khẩu cảng.
Tàu thuyền chuyển từ cảng này sang cảng khác
trong nước, BPCK cảng có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 12 của Quyết
định.
Hồ sơ chuyển cảng phải kèm theo Phiếu gửi công
văn (theo mẫu của Văn thư). Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu chuyển cảng
đến, sau khi nhận hồ sơ, gửi lại phiếu báo nhận công văn và ghi rõ tình trạng
hồ sơ và tóm tắt tình hình gửi cho Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu chuyển cảng
đi để lưu vào hồ sơ tàu. Trường hợp Biên phòng cửa khẩu cảng phát hiện các dấu
hiệu hoặc hành vi vi phạm, phải thông báo, trao đổi tình hình ngay với các đơn
vị Biên phòng cửa khẩu cảng có liên quan để phối hợp xử lý.
Khi tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài đã hoàn
thành thủ tục nhập cảnh di chuyển trong khu vực của cùng một cửa khẩu cảng theo
lệnh điều động của cảng vụ hàng hải sở tại, BPCK cảng theo dõi giám sát, duy
trì quy chế an ninh trật tự, chấp hành pháp luật của tàu, không tiến hành bất
cứ thủ tục nào đối với tàu thuyền.
3. Đối với tàu khách du
lịch:
Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực
hoặc Giấy phép tham quan du lịch theo quy định trước khi làm thủ tục nhập cảnh
đối với thuyền viên, hành khách không thuộc trường hợp miễn thị thực nhập cảnh
Việt Nam, mang hộ chiếu hợp lệ, còn giá trị, nếu có công văn duyệt nhân sự của
Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an và không nằm trong diện cấm nhập cảnh
Việt Nam.
Đối với khách, thuyền viên, hướng dẫn viên du
lịch thuộc diện đối tượng quản lý nghiệp vụ hoặc không đủ điều kiện nhập cảnh, tách
riêng hộ chiếu, thu hồi thẻ hành khách, cán bộ thủ tục giao và yêu cầu thuyền
trưởng quản lý đối tượng tại tàu, kiểm tra đối chiếu người và ảnh, bổ sung ảnh
và các yếu tố nhân thân phục vụ cho công tác nghiệp vụ đối với các trường hợp
cấm nhập.
Việc cấp thị thực cho khách có thể thực hiện
cấp theo đoàn trong các trường hợp khách đi cùng một chuyến du lịch theo chương
trình công ty du lịch có danh sách đăng ký trước với Biên phòng cửa khẩu cảng;
Khách đi theo tàu trong suốt hành trình nhập xuất cảnh Việt Nam.
Khi cấp thị thực theo đoàn, Biên phòng cửa khẩu
cảng sử dụng thị thực rời để cấp cho một người đại diện đứng ra làm đơn xin cấp
thị thực, những người đi cùng được ghi theo danh sách kèm theo đính cùng tờ thị
thực rời và đóng dấu nghiệp vụ giáp lai. Danh sách này phải có đầy đủ các yếu
tố nhân thân như Danh sách hành khách.
Việc cấp Giấy phép tham quan du lịch theo Quy
chế quản lý khách quá cảnh thực hiện một lần tại cảng nhập cảnh và có giá trị
trong suốt hành trình theo công văn duyệt nhân sự của Cục Quản lý xuất nhập
cảnh – Bộ Công an. BPCK cảng làm thủ tục xuất cảnh thu lại Giấy phép tham quan
du lịch.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch,
đối với khách đã được duyệt nhân sự, không thuộc diện cấm nhập cảnh mà có yêu
cầu khẩn cấp phải tách đoàn xuất cảnh về nước sẽ được giải quyết như sau:
- Đối với khách đã được cấp thị thực theo đoàn,
khi có yêu cầu tách đoàn, Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận yêu cầu sẽ thực
hiện cấp thị thực cho khách mà không thu lệ phí thị thực.
- Đối với khách đã được duyệt nhân sự và được
cấp giấy phép tham quan du lịch theo đoàn, khi có yêu cầu tách đoàn, Biên phòng
cửa khẩu cảng tiếp nhận yêu cầu sẽ thực hiện cấp thị thực cho khách và thu lệ
phí thị thực theo quy định tại Thông tư 37/2003/TT-BTC ngày 24/04/2003 của Bộ
Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu và giấy
tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.
Trong trường hợp khách được Công ty du lịch làm
thủ tục duyệt nhân sự nhận thị thực tại một cửa khẩu, nhưng do hành trình của
tàu đã chuyển cảng sang cửa khẩu khác, thì cửa khẩu mà tàu đang neo đậu tiếp
nhận bản chính công văn duyệt nhân sự, nếu khách không thuộc diện cấm nhập cảnh
thì thực hiện cấp thị thực cho khách mà không yêu cầu phải làm thủ tục xin
duyệt nhân sự lại.
Các dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh chỉ
thực hiện vào hộ chiếu tại cửa khẩu khách thực nhập hoặc thực xuất, Biên phòng
cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực không được hủy dấu kiểm chứng đã đóng vào
hộ chiếu của khách.
Đối với tàu du lịch chuyển cảng, BPCK cảng đến
không kiểm chứng hộ chiếu, chỉ kiểm tra hồ sơ chuyển cảng và kiểm soát khách
thông qua thẻ đi bờ, bổ sung nếu có sự thay đổi tình hình và số lượng thuyền
viên, hành khách vào hồ sơ chuyển cảng tiếp theo.
Trường hợp chuyến tàu có số lượng khách lớn
(1000 khách trở lên), công ty du lịch mời ra nước ngoài làm thủ tục biên phòng
thì việc cử cán bộ đi công tác ở nước ngoài thực hiện theo Hướng dẫn số 605/HD-BTL
ngày 10/10/2003 của Bộ Tư lệnh, Phòng Cửa khẩu phối hợp với Văn phòng Bộ Tư
lệnh thẩm định làm thủ tục theo quy định.
Đối với tàu khách du lịch chuyển cảng, việc
kiểm tra hộ chiếu chỉ thực hiện khi cần xác minh đối chiếu để xác nhận những
hành khách làm mất Thẻ đi bờ hoặc xác minh đối tượng quản lý nghiệp vụ theo yêu
cầu của cấp trên.
4. Phương tiện thủy nội
địa
Phương tiện thủy nội địa đã làm thủ tục tại
cảng vụ hàng hải và thông tin của tàu được cảng vụ hàng hải cung cấp đầy đủ cho
Biên phòng cửa khẩu cảng thì được miễn xuất trình những giấy tờ liên quan trực
tiếp đến hoạt động của người, nhưng BPCK cảng vẫn phải kiểm tra, giám sát chặt
chẽ tàu thuyền đó.
Tàu thuyền hoạt động nội địa đến cảng, BPCK
cảng yêu cầu thuyền trưởng nộp danh sách thuyền viên, danh sách hành khách (nếu
có) và xuất trình các loại giấy tờ sau:
- Giấy Đăng ký phương tiện;
- Sổ Nhật ký hành trình;
- Sổ Danh bạ thuyền viên;
- Giấy tờ có liên quan đến hàng hóa vận chuyển
trên phương tiện
Cán bộ thủ tục sau khi kiểm tra theo quy định
thì đóng dấu chứng nhận vào danh sách thuyền viên phù hợp với hành trình của
phương tiện.
5. Hồ sơ biên phòng
Đối với một chuyến tàu đến và rời cảng gồm: Bản
khai chung; Danh sách thuyền viên; Danh sách hành khách (nếu có) – theo
mẫu quy định tại Nghị định 160/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003; Báo cáo tàu chuyển
cảng đối với cảng tàu chuyển đến (Phụ lục số 4), Phiếu gửi công văn đối
với cảng có tàu chuyển đi. Nếu tàu có các chuyên chở hàng nguy hiểm hoặc có vũ
khí phải có thêm: Bản khai hàng hóa nguy hiểm hoặc Bản khai vũ khí đạn dược.
Đối với Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp
thị thực, Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam cho khách, thuyền viên phải lưu
Công văn duyệt nhân sự của Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an cùng Đơn xin
cấp thị thực, Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam của khách, thuyền viên.
Biên phòng cửa khẩu cảng làm thủ tục xuất cảnh
cho tàu thu hồi Thị thực rời, Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam lưu vào hồ
sơ tàu.
Hồ sơ được lưu giữ tại đơn vị trong thời hạn 5
(năm) năm để phục vụ công tác nghiệp vụ, sau thời hạn trên, chỉ huy đơn vị báo
cáo cấp trên xử lý theo quy định của Bộ Tư lệnh.
III. KIỂM TRA, GIÁM SÁT
BIÊN PHÒNG
Việc kiểm tra, giám sát biên phòng thực hiện
theo quy định tại Điều 13 của Quyết định, trong vùng nước
cảng theo công bố của Bộ Giao thông vận tải, BPCK cảng được tiến hành các biện pháp
kiểm tra, giám sát theo Điều 14 của Quyết định.
1. Kiểm tra, giám sát
tại cầu cảng và vùng nước cảng:
Khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 15 của Quyết định, căn cứ số lượng tàu, thuyền neo đậu tại
cầu cảng, bố trí cán bộ giám sát tại các chốt nổi cố định, đài quan sát hoặc
tuần tra cơ động, bảo đảm quản lý chặt chẽ tất cả các tàu đang neo đậu tại
cảng, khi làm nhiệm vụ cần chú ý các vấn đề sau:
- Chọn vị trí thuận tiện cho làm nhiệm vụ giám
sát bảo đảm quan sát, theo dõi khu vực cầu cảng, vùng nước cảng, phát hiện và
ngăn chặn kịp thời mọi hoạt động vi phạm của các đối tượng trong khu vực phụ
trách. Các hoạt động tuần tra, kiểm soát cơ động trên vùng nước của cảng phải
do sĩ quan phụ trách, chuẩn bị chu đáo các phương tiện tuần tra, quan sát,
thông tin liên lạc, bảo đảm liên lạc thường xuyên giữa các chốt giám hộ trên
vùng nước và giữa chốt giám hộ với chỉ huy đơn vị.
- Thực hiện niêm phong vũ khí, đạn dược đối với
tàu nhập cảnh, kiểm tra niêm phong đối với tàu chuyển cảng đến, tàu xuất cảnh
theo thông báo của cán bộ thủ tục.
- Việc kiểm tra giấy phép nhân viên phương tiện
cặp mạn tàu nước ngoài, giám sát hoạt động của thuyền viên trên tàu và cán bộ
công nhân viên Việt Nam lên tàu công tác, bốc xếp hàng hóa, kiểm tra đột xuất
trên tàu thuyền khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải đảm bảo chặt chẽ, phát
hiện, ngăn chặn kịp thời các hoạt động vi phạm quy chế an ninh cửa khẩu cảng và
không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cảng.
- Kiểm tra chặt chẽ giấy phép đi bờ và hộ chiếu
của thuyền viên, giấy phép của người xuống tàu nước ngoài làm việc. Trong
trường hợp chưa bố trí được lực lượng kiểm soát tại cổng cảng thì có thể tiến hành
kiểm tra tại cầu cảng hoặc tại chốt kiểm soát cố định trong cảng.
- Kiểm soát hành khách lên xuống tàu khách du
lịch thông qua Thẻ đi bờ của hành khách. Việc kiểm tra, giám sát đối với tàu
khách du lịch mỗi luồng khách bố trí hai cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
đối chiếu khách. Trường hợp khách làm mất thẻ thì phối hợp với cán bộ thủ tục
kiểm tra hộ chiếu của khách ở trên tàu.
- Khi nhận bàn giao giữa các ca công tác phải
có đầy đủ các loại giấy tờ, hộ chiếu của cán bộ công nhân viên, thuyền viên,
tình hình mục tiêu giám sát của ca trước… Cán bộ làm nhiệm vụ chỉ được rời khỏi
vị trí khi có người thay thế và phải chấp hành nghiêm kỷ luật công tác. Mọi
tình hình vụ việc xảy ra, kết quả công tác xử lý và việc bàn giao ca trực phải
được ghi chép đầy đủ vào “Sổ ghi tình hình”.
2. Kiểm tra, giám sát
tại cổng cảng:
Việc kiểm tra giám sát tại cổng cảng được duy
trì đối với các cảng có hàng rào phân cách và có các lối ra vào được quy định.
Khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 16 của Quyết định,
cần chú ý các vấn đề sau:
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan bảo vệ cảng, sĩ
quan an ninh hàng hải của cảng trong kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra
vào cảng.
- Triển khai các phương tiện đăng ký như đầu
đọc thẻ từ, mã vạch và các ứng dụng công nghệ rút ngắn thời gian làm thủ tục
như: đăng ký, kiểm soát, kiểm tra giấy phép đi bờ và hộ chiếu của thuyền viên,
giấy phép xuống tàu của người xuống tàu nước ngoài làm việc, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và du lịch theo chủ trương của Đảng, Nhà
nước.
- Kiểm tra, duy trì quy chế đi bờ, tham quan du
lịch của thuyền viên, hành khách nước ngoài theo giấy phép của BPCK cảng cấp.
- Ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm quy định
ra vào khu vực cảng đối với các đối tượng quản lý BĐBP.
- Trong các giờ cao điểm, phải tăng cường cán
bộ kiểm soát và phân luồng, tránh để ùn tắc tại cổng cảng.
3. Sử dụng phương tiện
kỹ thuật:
Phương tiện kỹ thuật phục vụ kiểm tra giám sát
biên phòng từng bước được trang bị, bao gồm:
- Hệ thống camera quan sát;
- Hệ thống đài quan sát, chốt nổi;
- Các thiết bị nhìn xa, nhìn đêm;
- Phương tiện tuần tra mặt nước…
Căn cứ số lượng các phương tiện kỹ thuật được
trang bị, bố trí ưu tiên các vị trí, khu vực trọng điểm phức tạp về an ninh
trật tự.
Bộ Tham mưu xây dựng quy chế quản lý sử dụng
chặt chẽ, phát huy hiệu quả của các phương tiện kỹ thuật, kiểm tra hướng dẫn
các đơn vị tổ chức thực hiện.
IV. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
Thực hiện Điều 8 của Quyết định,
Bộ Tư lệnh giao cho Bộ Tham mưu tiến hành đăng ký tên miền, thiết lập đường
truyền tốc độ cao tại Trung tâm chỉ huy xuất nhập cảnh, đăng ký sử dụng dịch vụ
hộp thư điện tử cho cơ quan và các đơn vị cửa khẩu, tập trung vào các đơn vị có
lưu lượng xuất nhập cảnh lớn.
Bộ Tham mưu ban hành hướng dẫn cụ thể về ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác nghiệp vụ tại các cửa khẩu cảng theo
mô hình dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ chỉ huy, kiểm soát xuất nhập
cảnh tại các cửa khẩu Bộ Tư lệnh đã phê duyệt, kiểm tra việc tổ chức thực hiện
của các đơn vị.
Bộ Tham mưu cấp trang bị cho mỗi đơn vị BPCK
một hộp thư điện tử để tiếp nhận thông tin khai báo thủ tục xuất nhập cảnh qua
mạng từ các cơ quan, doanh nghiệp cảng. Các thông tin lấy qua mạng có giá trị
tham khảo, giải quyết thủ tục nhanh trước khi tiếp nhận các văn bản chính thức.
Khi tiếp nhận các thông tin qua mạng, BPCK cảng phải thẩm định chính xác, xét
thấy đủ điều kiện có thể cho phép tàu thuyền thực hiện các hoạt động bốc xếp
hàng hóa và các hoạt động kỹ thuật. Thuyền viên chỉ được phép đi bờ sau khi
hoàn thành thủ tục kiểm tra hộ chiếu và được cấp thẻ đi bờ.
BPCK phải bảo đảm giữ bí mật quân sự, an ninh
khi thực hiện nối mạng và tiếp nhận thông tin khai báo thủ tục qua mạng.
V. CẤP CÁC LOẠI GIẤY
PHÉP
Việc cấp các loại giấy phép (trừ Thẻ đi bờ
của Hành khách được cấp cho khách tự khai) tại BPCK cảng phải thực hiện
thông qua phần mềm quản lý nghiệp vụ theo quy định.
BPCK cảng chỉ được cấp loại mẫu phôi Thị thực,
Thẻ đi bờ của thuyền viên, Thẻ đi bờ của hành khách do Bộ Tham mưu (Phòng Cửa
khẩu) mua sắm, in ấn, cấp phát theo kế hoạch, các đơn vị sử dụng hoàn trả kinh
phí in ấn theo quy định của Cục Tài chính Bộ Quốc phòng. Các loại giấy phép
khác Giấy phép tham quan du lịch (theo quy chế quá cảnh tham quan du lịch), Thẻ
xuống tàu, Giấy phép xuống tàu, Giấy phép, do BPCK sử dụng kinh phí nghiệp vụ
và kinh phí trích từ lệ phí xuất nhập cảnh để bảo đảm theo nhu cầu và in đúng
theo mẫu quy định.
Ngoài các loại giấy phép trên, BPCK cảng không
được tự ý đặt ra và cấp bất kỳ loại giấy phép nào khác.
1. Thẻ đi bờ của thuyền
viên (SHORE PASS)
Sĩ quan và thuyền viên theo quy định tại Điểm a Khoản 1 điều 17 của Quyết định (gọi chung là thuyền
viên) có hộ chiếu hợp lệ còn giá trị, không thuộc đối tượng quản lý nghiệp vụ
nếu có yêu cầu đi lại trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi tàu thuyền neo đậu trừ
khu vực cấm người nước ngoài, đều được BPCK cảng cấp Thẻ đi bờ (Phụ lục số 5).
Thuyền trưởng ghi nội dung xin phép đi bờ vào
phần ghi chú của Bản khai chung nộp BPCK cảng khi làm thủ tục đến cảng hoặc làm
đơn xin phép kèm theo danh sách.
Biên phòng cửa khẩu cảng cấp thẻ đi bờ cho
thuyền viên mang hộ chiếu hợp lệ còn giá trị, không thuộc diện đối tượng quản
lý nghiệp vụ. Thẻ đi bờ chỉ có giá trị một lần trong thời gian tàu neo đậu tại
cảng. Thời gian cấp Thẻ đi bờ cho thuyền viên một tàu không quá 60 phút kể từ
khi BPCK cảng tiếp nhận yêu cầu của Thuyền trưởng. BPCK cảng phải thu lại Thẻ
đi bờ khi làm thủ tục cho tàu rời cảng.
Thuyền viên được cấp thẻ được phép đi bờ từ 7
(bảy) giờ đến 24 (hai mươi bốn) giờ hàng ngày trong phạm vi tỉnh, thành phố của
cảng nơi tàu neo đậu.
Thuyền viên khi đi bờ xuất trình Thẻ đi bờ kèm
hộ chiếu cho sĩ quan biên phòng làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát khu vực hoặc
cổng cảng. Hộ chiếu của thuyền viên được sĩ quan biên phòng làm nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát lưu giữ và trả lại cho thuyền viên khi quay về tàu.
Thuyền viên được phép đi bờ phải chấp hành
nghiêm pháp luật Việt Nam, trở về tàu đầy đủ trước khi tàu làm thủ tục rời
cảng. Thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm về sự chậm trễ về thủ tục rời cảng do
việc thuyền viên đi bờ chưa về tàu. Thuyền viên vi phạm nghiêm trọng pháp luật
Việt Nam, quy chế xuất nhập cảnh sẽ bị cấm đi bờ.
2. Thẻ đi bờ của Hành
khách (PASSENGR”S LANDING CARD)
Thẻ đi bờ được cấp cho hành khách theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 của Quyết định. Công ty du lịch
lữ hành Việt Nam gửi kế hoạch đón khách du lịch tàu biển cho Bộ Tham mưu Bộ Đội
biên phòng và nhận thẻ tại Phòng Cửa khẩu Bộ Tư lệnh để phát cho khách khai
trước từ nước ngoài trước khi tàu du lịch nhập cảnh (Phụ lục số 6).
Khi tàu du lịch nhập cảnh, BPCK cảng thu lại
thẻ đi bờ đối với khách du lịch không đủ điều kiện nhập cảnh Việt Nam và kiểm
soát lên xuống tàu thông qua thẻ đi bờ đối với khách nhập cảnh hợp lệ. BPCK
cảng cuối cùng thu lại thẻ của khách khi tàu xuất cảnh.
3. Thẻ xuống tàu
Thẻ xuống tàu theo quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 17 của Quyết định được cấp cho cán bộ, công nhân viên các cơ
quan, doanh nghiệp cảng, đại lý tàu biển thường xuyên làm việc ở các tàu nước
ngoài neo đậu tại cảng (trừ cán bộ, viên chức của cảng vụ hàng hải, hải quan,
kiểm dịch). Thẻ cấp cho từng người, có thời hạn từ 3 (ba) tháng đến 12 (mười
hai) tháng.
Người xin cấp Thẻ xuống tàu phải nộp:
- Giấy giới thiệu hoặc công văn đề nghị của cơ
quan chủ quản;
- Hai ảnh cỡ 2 x 3 cm, Lý lịch cá nhân có xác
nhận của cơ quan chủ quản hoặc chính quyền địa phương.
Biên phòng cửa khẩu cảng cấp Thẻ xuống tàu cho
người có lý lịch rõ ràng, không thuộc diện đối tượng quản lý nghiệp vụ (Phụ
lục số 7).
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thu hồi, nộp
lại cho BPCK cảng Thẻ xuống tàu đã hết hạn hoặc không tiếp tục làm việc trên
các tàu nước ngoài neo đậu tại cảng.
4. Giấy phép xuống tàu
Giấy phép xuống tàu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 của Quyết định được cấp cho cán bộ,
công nhân viên các cơ quan, doanh nghiệp cảng, đại lý tàu biển làm việc, giao
dịch tại môt tàu nước ngoài theo từng chuyến tại cảng (trừ cán bộ, viên chức
của cảng vụ hàng hải, hải quan, kiểm dịch) theo mục đích, nội dung làm việc
cụ thể và thời hạn không quá 3 (ba) tháng (Phụ lục số 8).
Người xin cấp Giấy phép xuống tàu phải nộp giấy
giới thiệu của cơ quan chủ quản, giấy mời hoặc đơn đề nghị của thuyền trưởng.
Người được cấp Giấy phép, khi xuống tàu phải
đăng ký, xuất trình chứng minh thư, nộp Giấy phép xuống tàu cho cán bộ biên
phòng làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Sĩ quan biên phòng làm nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát thu hồi lại Giấy phép xuống tàu đã hết hạn.
Trường hợp nhiều người cùng thực hiện một nội
dung trong cùng một thời gian trên tàu, có thể cấp tập thể, nhưng phải kèm theo
danh sách và mỗi người phải xuất trình Giấy Chứng minh nhân dân khi lên xuống
tàu.
5. Giấy phép (PERMIT) (Phụ
lục số 9)
Giấy phép theo quy định tại Điểm
đ Khoản 1 Điều 17 của Quyết định được thực hiện như sau:
- Đối với người Việt Nam và nước ngoài thực
hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, thăm quan trên tàu nước ngoài,
trong khu vực cửa khẩu phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản,
Thẻ hành nghề hoặc Giấy phép hoạt động tương ứng của cơ quan có thẩm quyền và
hộ chiếu hay Giấy Chứng minh nhân dân tại BPCK cảng để được cấp giấy phép hoạt
động.
- Thuyền viên nước ngoài có hộ chiếu hợp lệ còn
giá trị, không thuộc đối tượng quản lý nghiệp vụ xin nghỉ qua đêm tại khách
sạn, xuống các tàu khác đang neo đậu tại cảng, thăm quan du lịch, chữa bệnh
ngoài phạm vi nội tỉnh, thành phố có cảng trong thời gian từ 7 giờ đến 24 giờ
hàng ngày có công ty du lịch lữ hành quốc tế hoặc đại lý hàng hải bảo lãnh đưa
đón phải làm đơn có xác nhận của thuyền trưởng. BPCK cảng thực hiện cấp giấy
với phạm vi phù hợp.
- Các phương tiện cặp mạn tàu nước ngoài trong
khu vực cảng để cung ứng lương thực thực phẩm, nhiên liệu, hàng hóa và thực
hiện các dịch vụ khác phải nộp Giấy giới thiệu hoặc công văn của cơ quan chủ
quản và xuất trình Giấy phép cặp mạn của cảng vụ hàng hải cùng lệnh vận chuyển
hoặc phiếu giao nhận hàng hóa của cơ quan chủ hàng cho BPCK cảng. BPCK cảng
thực hiện cấp giấy phép cho phương tiện.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chỉ huy biên phòng các tỉnh, thành phố tổ
chức quán triệt giao nhiệm vụ cho cán bộ chiến sĩ các đồn BPCK cảng thực hiện
nghiêm chỉnh Quyết định 167/2004/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng và Hướng dẫn của Bộ
Tư lệnh.
2. Bộ Tham mưu chủ trì phối hợp với các cơ quan
chức năng theo dõi, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị triển khai thực hiện, tổ chức
sơ kết rút kinh nghiệm báo cáo kết quả thực hiện với Bộ Tư lệnh.
3. Học viện Biên phòng, Trường Trung học Biên
phòng phối hợp với Bộ Tham mưu điều chỉnh, bổ sung các giáo trình huấn luyện
nghiệp vụ liên quan phù hợp với Quyết định 167/2004/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng và
Hướng dẫn của Bộ Tư lệnh.
Nơi nhận:
- Bộ
Quốc phòng (để báo cáo);
- Bộ Tổng tham mưu (để báo cáo);
- Thứ trưởng Bộ Tư lệnh, Bộ Tham mưu;
- Đại diện Bộ Tư lệnh, Bộ Tham mưu;
- Bộ Chỉ huy BĐBP có cửa khẩu cảng;
- Học viện Biên phòng, Trung học Biên phòng;
- Lưu CK, VT.
|
TƯ LỆNH
TRUNG TƯỚNG
Tăng Huệ
|
PHỤ LỤC SỐ 1
MẪU
BẢN KHAI HÀNG HÓA NGUY HIỂM
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 217/HD-BTL ngày 22 tháng 4 năm 2005 của BTL
Bộ đội Biên phòng)
BẢN KHAI HÀNG HÓA NGUY
HIỂM
DANGEROUS GOODS MANIFEST
Trang số
Page
number:
TÊN TÀU/NAME OF SHIP:
|
SỐ IMO/IMO NUMBER
|
QUỐC TỊCH TÀU/NATIONALITY OF SHIP
|
TÊN THUYỀN TRƯỞNG/MASTER’S NAME
|
CHỨNG TỪ CỦA CHUYẾN/VOYAGE REFERENCE:
|
CẢNG XẾP HÀNG/PORT OF LOADING
|
CẢNG DỠ HÀNG/PORT OF DISCHARGE
|
ĐẠI LÝ TÀU BIỂN/SHIPPING AGENT
|
SỐ CHỨNG TỪ/VẬN ĐƠN
|
KÝ HIỆU, SỐ LƯỢNG
CONTAINER HOẶC XE CHUYÊN CHỞ
|
SỐ VÀ LOẠI GÓI HÀNG
|
TÊN TÀU ĐÍCH
|
LOẠI
|
SỐ UN
|
PHÂN LOẠI BAO BÌ
|
CÁC RỦI RO NGUY HIỂM
KHÁC
|
ĐIỂM NHẬN BIẾT
|
Ô NHIỄM HÀNG HẢI
|
KHỐI LƯỢNG (kg)
TỔNG/THỰC
|
KẾ HOẠCH ỨNG CỨU KHẨN
CẤP
|
VỊ TRÍ XẾP HÀNG DƯỚI TÀU
|
BOOKING/ REFERENCE
NUMBER
|
MARKS & NUMBERS
CONTAINER ID.
NO(s). VEHICLE REG. NO(s)
|
NUMBER AND KIND OF
PACKAGES
|
PROPER SHIPPING NAME
|
CLASS
|
UN NUMBER
|
PACKING GROUP
|
SUBSIDIARY RISK(S)
|
FLASH-POINT (IN*C.c.c)
|
MARINE POLLUTANT
|
MASS (kg) GROSS/NET
|
EmS
|
STOWAGE POSITION ON
BOARD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHỮ KÝ ĐẠI LÝ
AGENTS
SIGNATURE
NƠI VÀ
NGÀY KÝ
PLACE
AND DATE
|
CHỮ KÝ THUYỀN TRƯỞNG
MASTER’S
SIGNATURE
NƠI VÀ
NGÀY KÝ
PLACE
AND DATE
|
PHỤ LỤC SỐ 2
MẪU
BẢN KHAI VŨ KHÍ VÀ ĐẠN DƯỢC
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 217/HD-BTL ngày 22 tháng 4 năm 2005 của BTL
Bộ đội Biên phòng)
TỜ KHAI VŨ KHÍ VÀ ĐẠN
DƯỢC
DECLARATION OF ARMS AND AMMUNITION
Trang số
Page number:
TÊN TÀU/NAME OF SHIP:
|
SỐ IMO/IMO NUMBER
|
QUỐC TỊCH TÀU/NATIONALITY OF SHIP
|
TÊN THUYỀN TRƯỞNG/MASTER’S NAME
|
TT/ Order
|
LOẠI VŨ KHÍ VÀ ĐẠN
DƯỢC/KIND AND DESCRIPTION OF ARM AND AMMUNITION
|
SỐ LƯỢNG
QUANTITY
|
TÊN VÀ SỐ HIỆU
MARK AND NUMBER
|
NƠI CẤT GIỮ, BẢO QUẢN
STORED PLACE
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHỮ KÝ ĐẠI LÝ
AGENTS SIGNATURE
|
CHỮ KÝ THUYỀN TRƯỞNG
MASTER’S SIGNATURE
|
NƠI VÀ NGÀY KÝ
PLACE AND DATE
|
NƠI VÀ NGÀY KÝ
PLACE AND DATE
|
PHỤ LỤC SỐ 3
MẪU
BẢN KHAI CÓ NGƯỜI TRỐN THEO TÀU
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 217/HD-BTL ngày 22 tháng 4 năm 2005 của BTL
Bộ đội Biên phòng)
BẢN KHAI CÓ NGƯỜI TRỐN
THEO TÀU
DECLARATION OF STOWAWAY
1. CHI TIẾT VỀ TÀU/SHIP DETAILS:
Tên tàu/Name of ship:
Số IMO/IMO number:
Quốc tịch của tàu/Flag:
Công ty tàu/Company:
Địa chỉ công ty/Company address:
|
Đại lý cảng tiếp/Agent in next port:
Địa chỉ đại lý/Agent address:
IRCS:
Số INMARSAT/INMARSAT number:
Cảng đăng ký/Port of registry:
|
Tên thuyền trưởng/Name of the Master:
2. CHI TIẾT VỀ NGƯỜI TRỐN TRÊN TÀU/STOWAWAY
DETAILS:
Thời gian phát hiện trên tàu/Date/time found on
board:
Nơi tìm thấy trên tàu/Place of boarding:
Quốc gia xảy ra việc trốn lên tàu/Country of
boarding:
Thời gian xảy ra việc trốn lên tàu/Date/time of
boarding:
Đích cuối cùng của người trốn trên tàu/Intended
final destination:
Lời khai lý do trốn trên tàu/Stated reasons for
boarding ship*:
Họ/Surname:
Tên/Given name:
Tên khác/Name by which known:
Giới tính/Gender:
Ngày sinh/Date of birth:
Nơi sinh/Place of birth:
Khai báo về quốc tịch/Claimed nationality:
Địa chỉ nhà riêng/Home address:
Quốc gia cư trú/Country of domicile:
Số-loại giấy tờ/ID-document type, e.g. Passport
No.:
Số Chứng minh hoặc Sổ thuyền viên/ID Card No.
or Seaman’s book No.:
Nếu có/If yes,
Ngày cấp/When issued:
Nơi cấp/Where issued:
Ngày hết hạn/Date of expiry:
Cơ quan cấp/Issued by:
Ảnh của người trốn
trên tàu/Photograph of the stowaway:
Đặc điểm nhận dạng
của người trốn trên tàu/
General physical description of the stowaway:
|
|
Ngôn ngữ sử dụng chính/First language:
Khả năng nói, diễn đạt/Spoken:
Khả năng đọc/Read:
Khả năng viết/Written:
Ngôn ngữ khác/Other languages:
Khả năng nói, diễn đạt/Spoken:
Khả năng đọc/Read:
Khả năng viết/Written:
CÁC CHI TIẾT KHÁC/OTHER DETAILS:
(1) Phương thức trốn lên tàu, bao gồm cả những
người liên quan (Ví dụ: Thủy thủ, công nhân cảng .v.v…) và cả người trốn trong
hàng hóa/container hoặc ẩn ở trên tàu/Method of boarding, including other
persons involved (e.g. crew, port workers, etc…), and whether the Stowaway was
secreted in cargo/container or hidden in the ship:
(2) Kiểm kê tài sản người trốn trên
tàu/Inventory of the Stowaway’s possessions:
(3) Tờ khai của người trốn trên tàu/Statement
made by the Stowaway:
(4) Tờ khai của Thuyền trưởng (bao gồm của
những nhận xét về tính xác thực về những thông tin mà người trốn trên tàu
khai)/Statement made by the Master (including any observations on the
credibility of the information provided by the Stowaway).
Các ngày thực hiện phỏng vấn/Date(s) of
Interview(s):
CHỮ KÝ NGƯỜI TRỐN
TRÊN TÀU/
STOWAWAY’S SIGNATURE:
DATE:
|
CHỮ KÝ THUYỀN TRƯỞNG/
MASTER’S SIGNATURE:
DATE:
|
PHỤ LỤC SỐ 4
MẪU
BÁO CÁO CHUYỂN CẢNG
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 217/HD-BTL ngày 22 tháng 4 năm 2005 của BTL
Bộ đội Biên phòng)
BPCK CẢNG
……….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: ……./BC
|
Ngày ….. tháng ….
năm …..
|
BÁO CÁO
TÀU CHUYỂN CẢNG
Tên tàu:........................................................
Quốc tịch:..............................................
Khởi hành đến cảng…..........................
hồi…. giờ….. ngày …. tháng….. năm .................
TÌNH HÌNH TRƯỚC KHI TÀU
RỜI CẢNG
Số lượng thuyền viên:..................................................................................................
Số lượng hàng hóa trên tàu:.......................... tấn.
Gồm................................................
...................................................................................................................................
Số lượng hành khách trên tàu:......................................................................................
...................................................................................................................................
Khách được cấp phép nhập cảnh:.................................................................................
Khách được cấp phép bổ sung tại cảng:........................................................................
Khách đã nhận thị thực tại nước ngoài:.........................................................................
Khách được cấp bổ sung thị thực tại cảng:....................................................................
Khách không được phép nhập cảnh phải quản lý
trên tàu:……… Gồm:...........................
...................................................................................................................................
Cán bộ nhân viên Việt Nam và nước ngoài đi theo
tàu:...................................................
...................................................................................................................................
TÌNH HÌNH
(Ghi tóm tắt tình hình
có liên quan đến tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách và các yêu cầu cần theo
dõi, xử lý tiếp)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Hồ sơ gửi kèm theo:
-
Phiếu gửi công văn;
- 01 bản khai chung;
- 01 bản danh sách thuyền viên;
- 01 bản danh sách hành khách;
- Thị thực của khách (nếu có).
- Hồ sơ vụ việc (nếu có).
|
CÁN BỘ LÀM THỦ TỤC
(Ký
ghi rõ họ tên)
|
CHỈ HUY ĐƠN VỊ
(Ký tên đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 5
MẪU
THẺ ĐI BỜ CỦA THUYỀN VIÊN
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 217/HD-BTL ngày 22 tháng 4 năm 2005 của BTL
Bộ đội Biên phòng)
Quy cách:
1. Kích thước giấy: 8 x 12 cm (± 0,5 mm);
2. Loại giấy trắng: ≥ 80%;
3. Độ dầy của giấy: ≥ 80 gms;
4. Đóng khung cỡ 4 ½ pt cách đều mép giấy 2 mm
màu xanh lá cây nhạt, nền in hình quốc huy ở giữa kèm hoa văn bảo vệ sắp xếp
theo hướng đồng tâm. Khi soi đèn tia tím hiện hình quốc huy Việt Nam màu nhũ
vàng ở giữa.
5. Bố cục theo mẫu trình bầy như trên. Quy định
các kiểu chữ.
- “BPCK CẢNG ĐÀ NẴNG” – in kiểu chữ Arial hoa,
đậm, cỡ 11 pt;
- “THẺ ĐI BỜ CỦA THUYỀN VIÊN” – in kiểu chữ
Arial hoa, đậm, cỡ 14 pt; “SHOREPASS” – in kiểu chữ Arial hoa, đậm, cỡ 10 pt;
- Nội dung các mục in kiểu chữ Arial hoa, đậm,
cỡ 10 pt. Mục số thứ tự theo quy định văn thư kèm theo năm cấp và ký hiệu loại
giấy phép; Mục tên tàu của thuyền viên ghi tên tàu thuyền viên đang phục vụ;
Mục ngày đến cảng ghi ngày đến của chuyến tàu; Mục họ tên ghi tên đầy đủ của
thuyền viên; Mục phạm vi ghi phạm vi tỉnh, thành phố có cảng nơi tàu đang neo
đậu;
- Mục lưu ý in kiểu chữ Arial nghiêng thường,
cỡ 8 pt;
- Dưới mục lưu ý, in mã vạch theo chương trình
nghiệp vụ.
6. Không được đóng dấu, viết, ghi ký hiệu vào
phần in mã vạch.
PHỤ LỤC SỐ 7
MẪU
THẺ XUỐNG TÀU
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 217/HD-BTL ngày 22 tháng 4 năm 2005 của BTL
Bộ đội Biên phòng)
Quy cách:
1. Kích thước giấy: 9 x 13 cm (± 0,5 mm);
2. Loại giấy trắng: ≥ 80%;
3. Độ dầy của giấy: ≥ 120 gms;
4. Đóng khung cỡ 4 ½ pt cách đều mép giấy 1 mm;
5. Bố cục theo mẫu trình bầy như trên. Quy định
các kiểu chữ:
- “BPCK CẢNG ĐÀ NẴNG” – in kiểu chữ
Arial hoa, đậm, cỡ 11 pt;
- “THẺ XUỐNG TÀU” – in kiểu chữ Arial
hoa, đậm, cỡ 14 pt;
- “Số: 0034/2005/TXT” – in kiểu chữ
Arial thường, đậm, cỡ 10 pt, số thẻ in đậm, cấp số thứ tự theo quy định văn thư
kèm theo năm cấp và ký hiệu loại giấy phép;
- “Ngày hết hạn: 15/05/2006” – in
kiểu chữ Arial thường, nghiêng, cỡ 10 pt, ngày hết hạn in đậm;
- Ảnh cỡ 2 x 3 cm dán vào ô quy định có đóng
dấu nghiệp vụ giáp lai;
- Các nội dung: tên mục – in kiểu chữ Arial
thường, cỡ 10 pt, nội dung của mục in kiểu chữ Arial hoa đậm, cỡ 10 pt (trừ cấp
bậc, tên in thường);
- Mục lưu ý in kiểu chữ Arial nghiêng thường,
cỡ 8 pt;
- Dưới mục lưu ý, in mã vạch theo chương trình
nghiệp vụ.
6. Không được đóng dấu, viết, ghi ký hiệu vào
phần in mã vạch.
PHỤ LỤC SỐ 8
MẪU
GIẤY PHÉP XUỐNG TÀU
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 217/HD-BTL ngày 22 tháng 4 năm 2005 của BTL
Bộ đội Biên phòng)
Quy cách:
1. Kích thước giấy: 9 x 13 cm (± 0,5 mm);
2. Loại giấy trắng: ≥ 80%;
3. Độ dầy của giấy: ≥ 80 gms;
4. Đóng khung cỡ 4 ½ pt cách đều mép giấy 1 mm;
5. Bố cục theo mẫu trình bầy như trên. Quy định
các kiểu chữ:
- “BPCK CẢNG ĐÀ NẴNG” – in kiểu chữ
Arial hoa, đậm, cỡ 11 pt;
- “GIẤY PHÉP XUỐNG TÀU” – in kiểu chữ
Arial hoa, đậm, cỡ 14 pt;
- “Số: 0034/2005/GXT” – in kiểu chữ
Arial thường, cỡ 10 pt, số thẻ in đậm, cấp số thứ tự theo quy định văn thư kèm
theo năm cấp và ký hiệu loại giấy phép;
- “Ngày hết hạn: 15/05/2006” – in
kiểu chữ Arial thường, nghiêng, cỡ 10 pt, ngày hết hạn in đậm;
- Các mục còn lại: Tên mục – in kiểu chữ Arial
thường, cỡ 10 pt, nội dung của mục in kiểu chữ Arial hoa đậm, cỡ 10 pt (trừ cấp
bậc, tên in thường);
- Mục lưu ý in kiểu chữ Arial nghiêng thường,
cỡ 8 pt;
- Dưới mục lưu ý, in mã vạch theo chương trình
nghiệp vụ.
6. Không được đóng dấu, viết, ghi ký hiệu vào
phần in mã vạch.