Hướng dẫn 217/HD-BTL thực hiện Quyết định về thủ tục, kiểm tra, giám sát biên phòng tại cảng biển và cảng chuyên dùng do Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng ban hành

Số hiệu 217/HD-BTL
Ngày ban hành 22/04/2005
Ngày có hiệu lực 22/04/2005
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
Người ký Tăng Huệ
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ QUỐC PHÒNG
BTL BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 217/HD-BTL

Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2005

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG VỀ THỦ TỤC, KIỂM TRA, GIÁM SÁT BIÊN PHÒNG TẠI CẢNG BIỂN VÀ CẢNG CHUYÊN DÙNG

Ngày 13 tháng 12 năm 2004, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định số 167/2004/QĐ-BQP về thủ tục, kiểm tra, giám sát biên phòng tại các cảng biển và cảng chuyên dùng (sau đây gọi là Quyết định).

Để tổ chức thực hiện thống nhất chặt chẽ, đạt chất lượng hiệu quả cao Bộ Tư lệnh hướng dẫn thực hiện như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Việc làm thủ tục, kiểm tra, giám sát của Biên phòng Cửa khẩu (BPCK) cảng phải chấp hành nghiêm quy định về phạm vi, đối tượng, thời hạn, địa điểm theo Quyết định của Bộ Quốc phòng. Đối với các cảng chuyên dùng, căn cứ tình hình cụ thể, Bộ Tư lệnh sẽ giao nhiệm vụ cho BPCK cảng gần nhất thực hiện thủ tục, kiểm tra, giám sát trong thời gian có tàu thuyền nhập xuất cảnh.

2. Trừ trường hợp đối với tàu chở khách du lịch, tàu thuyền có dấu hiệu vi phạm pháp luật đã bị lập biên bản xử lý vi phạm, các trường hợp thủ tục, kiểm tra giám sát trực tiếp trên tàu chỉ thực hiện khi được BCH Biên phòng tỉnh, thành phố hoặc cơ quan nghiệp vụ cấp trên cho phép bằng văn bản.

3. Các trường hợp tàu đã làm thủ tục tại một cảng nhưng neo đậu tại khu vực chuyển tải của cảng khác thì việc kiểm tra, giám sát biên phòng do BPCK cảng nơi tàu neo đậu thực hiện. BPCK cảng nơi tàu làm thủ tục có trách nhiệm thông báo, phối hợp chặt chẽ với BPCK cảng nơi tàu neo đậu kiểm tra, giám sát tàu.

4. Thủ tục, kiểm tra, giám sát tại các cửa khẩu đường sông có tàu thuyền xuất nhập cảnh được áp dụng theo Quyết định số 167/2004/QĐ-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Hướng dẫn này.

5. BPCK cảng có trách nhiệm tuyên truyền phổ biến, quán triệt và duy trì thực hiện nghiêm quy định về thủ tục, kiểm tra, giám sát biên phòng đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng thực hiện đúng các quy định tại Quyết định 167/2004/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng.

II. THỦ TỤC BIÊN PHÒNG

1. Đối với tàu, thuyền viên, hành khách nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh

Thông qua công tác nắm tình hình, phối hợp với Cảng vụ hàng hải, BPCK cảng nắm trước các thông tin cần thiết về tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh để chuẩn bị công tác thủ tục.

Cán bộ thủ tục tiếp nhận các loại giấy tờ và yêu cầu thuyền trưởng xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Quyết định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, thống nhất của các loại giấy tờ. Các giấy tờ xuất trình phải trả lại ngay sau khi kiểm tra, trừ trường hợp có quyết định bằng văn bản tạm giữ để đảm bảo việc xử lý các hành vi vi phạm hoặc việc chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Cán bộ thủ tục ghi rõ thời điểm hoàn thành thủ tục, đóng dấu kiểm chứng vào bản khai chung và ở từng trang danh sách, tờ khai kèm theo và hộ chiếu của hành khách (nếu có), thông báo bằng phương tiện nhanh nhất cho lực lượng giám sát nơi tàu neo đậu cho phép tàu thực hiện bốc dỡ hàng hóa, giải quyết cho hành khách đi bờ.

Đối với tàu thuyền nhập cảnh, nếu trên tàu khai báo có vận chuyển hàng nguy hiểm hoặc có vũ khí vật liệu nổ, phải nộp thêm Bản khai hàng hóa nguy hiểm (Phụ lục số 1) hoặc Bản khai vũ khí đạn dược (Phụ lục số 2). Cán bộ thủ tục thông báo cho lực lượng làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát lên tàu kiểm tra trực tiếp, thực hiện niêm phong đối với hàng hóa nguy hiểm, chất nổ, vũ khí không thuộc diện hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.

Nếu Thuyền trưởng trình báo có người vượt biên trốn trên tàu (Phụ lục số 3) thì kịp thời thông báo lực lượng làm nhiệm vụ giám sát kiểm tra thực tế để xác minh nhân thân của đối tượng và xử lý theo quy định.

Đối với tàu thuyền xuất cảnh, cán bộ thủ tục thông báo lực lượng làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát yêu cầu những người không có phận sự rời khỏi tàu, kiểm tra dấu niêm phong của Biên phòng cửa khẩu cảng đối với vũ khí, chất nguy hiểm của tàu đã được niêm phong và thông báo tình hình cho cán bộ thủ tục.

Giải quyết các thủ tục khác theo đề nghị của Thuyền trưởng.

Trừ trường hợp bất khả kháng, cấp cứu, chữa bệnh và các lý do nhân đạo khẩn cấp khác, thuyền viên ra ngoài phạm vi, thời gian quy định hoặc xuất cảnh qua cửa khẩu khác không thuộc diện miễn thị thực thì BPCK cảng cấp thị thực phù hợp với công văn duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

Đối với thuyền viên nước ngoài, khách nước ngoài rời tàu nhập cảnh Việt Nam để xuất cảnh qua cửa khẩu khác cán bộ thủ tục thực hiện kiểm chứng vào hộ chiếu và cấp phép tạm trú theo quy định.

2. Đối với tàu thuyền chuyển cảng, di chuyển hoạt động trong khu vực cửa khẩu cảng.

Tàu thuyền chuyển từ cảng này sang cảng khác trong nước, BPCK cảng có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 12 của Quyết định.

Hồ sơ chuyển cảng phải kèm theo Phiếu gửi công văn (theo mẫu của Văn thư). Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu chuyển cảng đến, sau khi nhận hồ sơ, gửi lại phiếu báo nhận công văn và ghi rõ tình trạng hồ sơ và tóm tắt tình hình gửi cho Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu chuyển cảng đi để lưu vào hồ sơ tàu. Trường hợp Biên phòng cửa khẩu cảng phát hiện các dấu hiệu hoặc hành vi vi phạm, phải thông báo, trao đổi tình hình ngay với các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng có liên quan để phối hợp xử lý.

Khi tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài đã hoàn thành thủ tục nhập cảnh di chuyển trong khu vực của cùng một cửa khẩu cảng theo lệnh điều động của cảng vụ hàng hải sở tại, BPCK cảng theo dõi giám sát, duy trì quy chế an ninh trật tự, chấp hành pháp luật của tàu, không tiến hành bất cứ thủ tục nào đối với tàu thuyền.

3. Đối với tàu khách du lịch:

Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực hoặc Giấy phép tham quan du lịch theo quy định trước khi làm thủ tục nhập cảnh đối với thuyền viên, hành khách không thuộc trường hợp miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam, mang hộ chiếu hợp lệ, còn giá trị, nếu có công văn duyệt nhân sự của Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an và không nằm trong diện cấm nhập cảnh Việt Nam.

Đối với khách, thuyền viên, hướng dẫn viên du lịch thuộc diện đối tượng quản lý nghiệp vụ hoặc không đủ điều kiện nhập cảnh, tách riêng hộ chiếu, thu hồi thẻ hành khách, cán bộ thủ tục giao và yêu cầu thuyền trưởng quản lý đối tượng tại tàu, kiểm tra đối chiếu người và ảnh, bổ sung ảnh và các yếu tố nhân thân phục vụ cho công tác nghiệp vụ đối với các trường hợp cấm nhập.

Việc cấp thị thực cho khách có thể thực hiện cấp theo đoàn trong các trường hợp khách đi cùng một chuyến du lịch theo chương trình công ty du lịch có danh sách đăng ký trước với Biên phòng cửa khẩu cảng; Khách đi theo tàu trong suốt hành trình nhập xuất cảnh Việt Nam.

[...]