THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
165/2003/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 165/2003/QĐ-TTG NGÀY 08 THÁNG 08
NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ NGƯỜI PHÁT NGÔN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP, ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ
Ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 18/2003/NĐ-CP, ngày 20 tháng 2 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính
phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
VỀ NGƯỜI PHÁT NGÔN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 165/2003/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 08 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Người phát ngôn)
là người được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ phát ngôn với báo chí về các chủ
trương, chính sách, quyết định quan trọng của Chính phủ và công việc chỉ đạo,
điều hành của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng để thực hiện Chương trình công tác
của Chính phủ và về các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Hoạt động của Người phát ngôn tuân theo các quy định của Đảng và Nhà nước trong
lĩnh vực công tác tư tưởng, thông tin báo chí và theo quy định tại Quy chế làm
việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 23/2003/NĐ-CP, ngày 12 tháng
3 năm 2003 của Chính phủ và theo quy định tại Quy chế này.
Chương 2:
NỘI DUNG PHÁT NGÔN VỚI
BÁO CHÍ CỦA NGƯỜI PHÁT NGÔN
Điều 3.
Nội dung phát ngôn với báo chí của Người phát ngôn bao gồm những thông tin được
phép công bố về:
1. Hoạt động và quyết định của
Chính phủ để thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của Hiến pháp
và Luật tổ chức Chính phủ.
2. Chương trình công tác và
chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Quốc
hội.
3. Các Nghị quyết, Nghị định của
Chính phủ, Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; cơ chế, chính sách phát triển kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại...
4. Nội dung các phiên họp của
Chính phủ.
5. Kiểm điểm của Chính phủ về sự
chỉ đạo, điều hành và việc thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ.
6. Quan điểm và ý kiến giải quyết
của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ đối với các sự kiện trong nước và
quốc tế, đối với các vấn đề quan trọng, đột xuất được dư luận báo chí và xã hội
quan tâm.
7. Hoạt động khác của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng cần công bố với báo chí, do Thủ tướng
quyết định.
Điều 4.
Nội dung phát ngôn với báo chí của Người phát ngôn là thông tin chính thức, có
thẩm quyền về hoạt động và quan điểm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Nội dung phát ngôn với báo chí của
Người phát ngôn được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương 3:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
NGƯỜI PHÁT NGÔN
Điều 5.
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ là chuyên viên của Văn phòng Chính phủ
do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đề cử và được Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Điều 6. Người
phát ngôn có các nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn
với báo chí theo các nội dung quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
2. Tổ chức họp báo để thông tin
cho báo chí về các nội dung quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ xem
xét việc trả lời phỏng vấn của báo chí nước ngoài về tình hình Việt Nam.
Điều 7.
Người phát ngôn được quyền từ chối trả lời những vấn đề về hoạt động của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ không thuộc thẩm quyền phát ngôn; được quyền cải chính
những thông tin không đúng sự thật liên quan đến quan điểm và hoạt động của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Chương 4:
QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA
NGƯỜI PHÁT NGÔN VỚI VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ VÀ VỚI CÁC CƠ QUAN KHÁC
Điều 8.
Người phát ngôn chịu sự quản lý trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
Điều 9.
Người phát ngôn phối hợp công tác với lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ phát
ngôn theo quy định tại Quy chế này.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Người phát ngôn phối hợp với Trung tâm Thông tin báo chí của Văn phòng Chính phủ
để thực hiện nhiệm vụ phát ngôn theo quy định tại Quy chế này.
Điều 11.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng tháng báo cáo việc thực hiện lên Thủ
tướng Chính phủ.