ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1643/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 30 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐĂK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch
số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh
vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 441/TTr-SNV ngày 22/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký, bãi bỏ các Quy định trước đây trái với Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thế Nhữ
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1643/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 10 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Điều
1. Vị trí và chức năng
Sở Tài chính là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước;
thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ
tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm
toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực tài chính và các nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị, các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở;
d) Dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp
phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài chính
- Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã sau khi thống nhất với các Sở
quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan;
đ) Dự thảo phương án phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của tỉnh; định mức phân bổ dự
toán chi ngân sách tỉnh; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo
quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
e) Dự toán điều chỉnh ngân
sách tỉnh; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật, về lĩnh vực tài chính, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương
án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách nhà
nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan
hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra
dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp
dưới; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, dự toán thu, chi
ngân sách tỉnh, phương án phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho
thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê
và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà
nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng
đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị
quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c) Phối hợp với cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác trên địa bàn tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc
quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu
Kho bạc nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai
chính sách, chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu
ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách
huyện; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các
đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết
toán kinh phí ủy quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện;
Tổng hợp tình hình thu, chi
ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình
Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài
chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát
triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến
lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh. Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa
bàn;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán
chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố
trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự
án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư
trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối
với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh;
- Tham gia về chủ trương đầu
tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu
tư do tỉnh quản lý;
- Kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu
tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cấp huyện,
xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước tỉnh và cấp
huyện;
- Tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh theo quy định;
- Tổng hợp, phân tích tình
hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu
tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn kinh
phí ủy quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo
quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các
khoản vay và viện trợ dành cho tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý tài
chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho tỉnh thuộc nguồn
thu của ngân sách tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái
phiếu và các hình thức vay nợ khác của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp
luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện
kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý tài sản nhà nước
tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và
phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để
đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa
phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho
thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước, giao tài
sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản
nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chế độ công khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo
quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa
bàn tỉnh trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản
lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối
với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được
tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu của nhà nước;
g) Tổ chức quản lý và khai
thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý
các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao,
xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, Ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của
các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài
sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
6. Về quản lý các quỹ tài
chính nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa
và nhỏ; quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác được
thành lập theo quy định của pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án,
thẩm định các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất;
cấp vốn điều lệ cho các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám
sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài
chính và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc
sử dụng nguồn vốn ngân sách tinh ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ
đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân,
cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
7. Về quản lý tài chính
doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các
chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh
tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần
hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà
nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản
thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập
thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa
vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc
quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
công ty nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển
đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tình hình quản lý, bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp do tỉnh thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng hợp đánh giá tình
hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh
tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định
giá:
a) Chủ trì xây dựng phương
án giá hàng hóa, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng
hóa, dịch vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án giá
tài sản, hàng hóa, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, sản phẩm
còn vị thế độc quyền do các Sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá
giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định
ban hành bảng giá các loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Công bố danh mục hàng hóa,
dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các
biện pháp bình ổn giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, phân tích và dự
báo sự biến động giá trên địa bàn tỉnh; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản
lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban
nhân dân tỉnh;
g) Chủ trì phối hợp với các
cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về giá và thẩm định giá của
các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch
vụ tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp
kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp
luật.
11. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế
về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc
Sở và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở tài chính là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp việc Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
lĩnh vực công tác được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành và theo các quy
định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc Sở Tài chính thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức: Các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, bao gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tài chính Hành
chính Sự nghiệp;
d) Phòng Quản lý Công sản Vật
giá;
đ) Phòng Tài chính Doanh
nghiệp;
e) Phòng Tài chính Đầu tư;
f) Phòng Tin học và Thống
kê;
g) Phòng Quản lý Ngân sách;
Mỗi phòng chuyên môn, nghiệp
vụ có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng.
Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng, các Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm đúng theo tiêu chuẩn của chức danh quy định;
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của Văn phòng, Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
do Giám đốc Sở quy định.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở
mỗi giai đoạn và trình độ năng lực của mỗi cán bộ, công chức; Giám đốc Sở có đề
nghị UBND tỉnh thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
3. Các tổ chức sự nghiệp thuộc
Sở:
Trung tâm Phát triển Quỹ đất
và Dịch vụ Tài chính.
Giám đốc Sở Tài chính trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) quyết định thành lập các tổ chức sự
nghiệp thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể ngành, lĩnh vực; Giám đốc
Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính của Sở
trong tổng biên chế hành chính tỉnh được Bộ Nội vụ giao; đồng thời gắn với việc
thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính
phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước.
b) Biên chế các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở là biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Việc bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu
ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Điều 4.
Tổ chức thực hiện:
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
nêu trên và các văn bản pháp luật hiện hành, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm
chỉ đạo xây dựng, ban hành quy chế hoạt động của Sở và các tổ chức, đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các
phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa theo quy định
hiện hành.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc cần đề nghị
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Sở Tài
chính kịp thời tổng hợp, phản ánh để Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ)
xem xét giải quyết./.