QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Thực hiện Thông tư liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện; Thông tư số 54/2010/TT-BTC-BNV ngày 15/4/2010 về sửa đổi, bổ sung Thông
tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 131/TTr-SNV ngày 12/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng
Sở Tài chính
là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính;
ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản
nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp;
kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Trụ sở: Đường
Nguyễn Văn Linh, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân
tỉnh về lĩnh vực tài chính.
b) Dự thảo
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo
quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở.
d) Dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp
trưởng, cấp phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố sau khi thống
nhất với Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
đ) Dự thảo
phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa
phương; định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và
các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
e) Dự toán điều
chỉnh ngân sách địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần
thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
g) Phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
2. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý
ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn
các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp
dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm
tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán
ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự
toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất,
tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền
cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà nước, đất đai,
tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức
thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên
doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu
nhà nước.
c) Phối hợp với
cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác trên địa bàn.
d) Kiểm tra,
giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự
toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước.
đ) Thẩm định
quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu,
chi ngân sách huyện; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê
duyệt quyết toán kinh phí uỷ quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực
hiện.
Tổng hợp tình
hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa
phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo
cáo Bộ Tài chính.
e) Quản lý vốn
đầu tư phát triển:
- Tham gia với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Uỷ ban nhân dân
tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn
trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn.
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương
trình, dự án ODA trên địa bàn.
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án
phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư,
danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn
đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hoà vốn đầu
tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia về
chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với
các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
- Kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư,
quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài
chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước
ở tỉnh, huyện.
- Tổ chức thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
- Tổng hợp,
phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý,
sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các
nguồn kinh phí uỷ quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa
phương theo quy định của pháp luật.
h) Thống nhất
quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật;
quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa
phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển
khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
i) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập và chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của
pháp luật.
k) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy
định của pháp luật.
l) Tổng hợp kết
quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân
sách báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý
tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp
về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm
quyền tại địa phương.
c) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc
mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước,
giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng
tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.
d) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở
địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xử
lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu;
tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước;
tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết
thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
g) Tổ chức quản
lý và khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng;
quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển
giao, xử lý tài sản nhà nước.
h) Tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp
xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn.
i) Quản lý cơ
sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương.
6. Về quản lý
các quỹ tài chính nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước
khác được thành lập theo quy định của pháp luật):
a) Chủ trì xây
dựng Đề án, thẩm định các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay;
lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi,
kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế
độ quản lý tài chính và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
c) Kiểm tra,
giám sát các việc sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác cho các tổ chức
nhận uỷ thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước...) để
thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Uỷ ban
nhân dân tỉnh xác định.
7. Về quản lý
tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực
hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác
xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh
nghiệp, cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý phần
vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp
tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực
hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng
các quỹ của công ty nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước.
đ) Tổng hợp
tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn,
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính
sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
8. Về quản lý
giá và thẩm định giá:
a) Chủ trì xây
dựng phương án giá hàng hoá, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối
với hàng hoá, dịch vụ theo thẩm quyền.
b) Thẩm định
phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch,
sản phẩm còn vị thế độc quyền do các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống
bán phá giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết.
d) Thẩm định
phương án giá đất và dự thảo quyết định ban hành bảng giá các loại đất tại địa
phương để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; thực
hiện nhiệm vụ xác định giá đất cụ thể từng thửa đất trình UBND tỉnh quyết định.
đ) Công bố
danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và
công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
e) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc bình ổn giá, định giá, yếu tố hình
thành giá do Nhà nước quản lý; thẩm định giá nhà nước theo quy định của Luật
Giá; quy định của Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
g) Tổng hợp,
phân tích và dự báo sự biến động giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện
công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính
và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
h) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch và thực
hiện thanh tra, kiểm tra chấp hành Luật Giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động
trên địa bàn.
9. Hướng dẫn,
quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức
cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập,
đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có
thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định
của pháp luật.
11. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện
hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở,
gồm: Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành
và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản
lý ngân sách;
- Phòng Tài
chính hành chính sự nghiệp;
- Phòng Quản
lý Giá - Công sản;
- Phòng Tài
chính đầu tư;
- Phòng Tài
chính doanh nghiệp;
- Phòng Tin học
và Thống kê tài chính.
3. Biên chế:
Biên chế hành
chính của Sở Tài chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế
hành chính được Trung ương giao.
Điều 4. Giao Giám đốc Sở Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; xây dựng
Quy chế hoạt động, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc của Sở theo quy định của
pháp luật.
Điều 5.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1769/QĐ-UBND
ngày 08/9/2009 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc
nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố căn cứ quyết định thi hành./.