UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2011/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
07 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ về
việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và
Thông tư số 54/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính về sửa đổi,
bổ sung Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT- BTC- BNV ngày 6 tháng 5 năm 2010 của
Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng:
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và
thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước;
đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và
các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm
và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất với Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên
quan.
đ) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự toán chi ngân
sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
e) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các
phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm
quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị
sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của
các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản
quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước,
góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán
nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà nước, đất đai,
tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thực
hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất, tiền cho
thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng
đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa
bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng
ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm
dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc
không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước
phát sinh trên địa bàn huyện, thành phố; quyết toán thu, chi ngân sách huyện,
thành phố; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính,
các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt
quyết toán kinh phí uỷ quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước,
lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan có liên quan để tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút,
huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng
các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát
triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn
khác có tính chất đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng
vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết;
xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hoà vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm
định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản
lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân
sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cấp huyện, cấp xã; tình
hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh và cấp huyện.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết
toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ
bản của địa phương theo quy định.
- Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng
vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu
tư của địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn kinh phí uỷ quyền của Trung
ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ
dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối
với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân
sách địa phương; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu
và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công
khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của
thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa
phương:
a) Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các văn
bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước
về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản
lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử
dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều
chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước, giao tài sản nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công
khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp
luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác
định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch
thu sung quỹ nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn
ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước
chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính
phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến với
các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung
ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước (quỹ đầu
tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển
nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác được thành lập theo quy định
của pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm định các văn bản
về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ
theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của
các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương uỷ thác cho các tổ chức nhận uỷ thác (các quỹ đầu tư phát
triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ
trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản
lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách
tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển
đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp
công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài
chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà
nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa
phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện
chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn,
việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước; kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh
nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế
tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án giá hàng hoá, dịch
vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ theo thẩm
quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch
vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế độc quyền do
các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá và
bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định ban hành bảng
giá các loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Công bố danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn
giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, phân tích và dự báo sự biến động
giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá
tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá của các tổ chức, cá
nhân hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc
lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh
nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố
cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
11. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài
chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài
chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 Phó
giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổng hợp ngân sách;
- Phòng Quản lý ngân sách xã;
- Phòng Hành chính - Sự nghiệp;
- Phòng Tài chính Đầu tư;
- Phòng Quản lý Giá - Công sản;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp;
b) Văn phòng Sở;
c) Thanh tra Sở;
d) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ Tài chính.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ được giao, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng phụ trách và có từ 01 - 02 Phó trưởng
phòng giúp việc.
3. Biên chế:
Biên chế của Sở Tài chính thuộc biên chế hành
chính, sự nghiệp, được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 199/QĐ-UB ngày 07 tháng 4 năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Tài
chính - Vật giá tỉnh Hà Nam.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tài chính; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản – BTP;
- Website Chính phủ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, NC, TC, TTCB;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|