ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1638/QĐ-UBND
|
Gia Nghĩa, ngày
10 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy
định tổ
chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện và
nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát
triển nông thôn;
Xét Công văn số 715/SNN-VP ngày 12/9/2008 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc
đề nghị ban hành Quy định chức
năng, nhiệm
vụ,
quyền hạn và
cơ cấu tổ chức
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 181/TTr- SNV ngày 09 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông.
Điều
2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày 14/01/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc Quy định chức năng, nhiệm
vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Đăk
Nông./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng
Đức Yến
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1638/QĐ-UBND,
ngày 10/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban
nhân dân tỉnh Đăk Nông, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản trong
quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự
chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của
tỉnh; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
- Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Chi cục trực thuộc
Sở;
- Dự thảo văn bản quy phạm
pháp
luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thuộc
Ủy
ban nhân dân huyện; tham gia dự thảo quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức
danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
- Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban hành quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các
tổ
chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn các huyện, thị
xã
Gia Nghĩa với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn các xã, phường, thị trấn với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là
Ủy
ban nhân dân cấp xã);
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi và
phát triển nông thôn đã được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê
duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
- Hướng dẫn, kiểm
tra
việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về: Giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc
bảo vệ
thực
vật, thuốc
thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản,
chế
biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi
trồng;
- Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y (bao gồm cả thú y và thủy sản); phòng, chống và khắc phục
hậu quả dịch bệnh động vật,
thực
vật; hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực
vật
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
- Tổ chức phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với
sản xuất nông nghiệp;
- Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống cây
trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các
vật
tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
- Hướng dẫn việc lập và
chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và
phát triển rừng của
Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của tỉnh sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được
phê duyệt; tổ chức
thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở
hữu
rừng sản xuất là rừng
trồng cho tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và
tổ
chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ
giao, cho thuê
rừng và
đất để trồng rừng;
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, buôn, bon và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia
đình,
cá nhân theo quy định;
- Tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm
tra
và chịu trách nhiệm về
sản
xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm
nghiệp; trồng rừng; chế biến và
bảo
quản lâm sản; phòng và
chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
- Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc
thực
hiện các
quy
định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy
động lực lượng,
phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm
sản và
phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thủy sản:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thủy
sản; công bố bổ sung những nội dung quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị
cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, cư ngụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài
thủy sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
khai thác có thời hạn phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của
tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy chế
vùng
khai thác thủy sản ở sông, hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm
vi của tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức
thực hiện việc
quản lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
- Tổ chức kiểm
tra
chất lượng và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa
bàn
tỉnh theo quy định.
7. Về thủy lợi:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra
và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện
chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã
được phê duyệt;
- Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử
dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê
duyệt;
- Hướng dẫn kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, sạt, lở ven sông trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc
chỉ giới trên thực địa;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và
bảo
vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
8. Về phát triển nông thôn:
- Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến
khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế
hợp
tác, hợp tác xã
nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã, phường. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm
định
các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển
ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong
nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
- Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự
án giảm nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ
sở hạ
tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của
Ủy
ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách
phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã
sau khi được
cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành
hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
- Tổ chức thực hiện công tác xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc
phạm vi quản lý của
Sở;
- Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản.
10. Tổ chức
thực
hiện công tác
khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
11. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
12. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm
về
đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm
vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật hoặc sự phân công, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
13. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy
lợi
và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê
diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản theo quy định.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển
về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, thủy
lợi
và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực
hiện các chương trình, dự án được giao.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự
nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy
định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức
thực hiện.
17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra
hoạt động của các hội, tổ chức phi
Chính phủ thuộc các
lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
đối
với
Phòng Nông
nghiệp và Phát triển
nông thôn (Phòng Kinh tế) cấp huyện và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên
địa
bàn cấp huyện với Ủy
ban
nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa
bàn xã
với
Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
20. Thanh tra, kiểm
tra
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng, tiêu cực
và
xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện nhiệm vụ Thường trực của Ban Chỉ đạo Phòng chống và Giảm
nhẹ thiên tai; tìm
kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy
rừng của tỉnh theo quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa
bàn
tỉnh.
22. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
23. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan
hệ công tác của tổ chức, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
24. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy
ban nhân dân tỉnh.
25. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
- Giám
đốc
Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Phó Giám đốc
là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công.
- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển
nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ
luật
và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1. Các phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở:
- Văn phòng Sở (thực hiện nhiệm vụ quản lý: hành chính, văn thư, quản trị, theo
dõi tổng hợp, cải cách hành chính, pháp chế,…);
- Thanh tra
Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính (thực hiện nhiệm vụ quản lý: Kế hoạch và tài chính;
đồng thời đảm nhận thêm nhiệm vụ về hợp tác quốc tế
của Sở);
- Phòng Tổ chức cán bộ (thực hiện nhiệm vụ quản lý: Tổ chức, cán bộ - công chức - viên chức, đào tạo, chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật, ...);
- Phòng Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.
2.2. Chi cục quản lý chuyên ngành:
a) Ở cấp tỉnh:
Các Chi cục quản lý chuyên ngành giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước và triển khai các nhiệm vụ về chuyên
ngành trong việc tổ chức thực thi pháp luật; thực hiện công việc tác nghiệp thường xuyên, đồng thời đề xuất về cơ
chế,
chính sách đối với lĩnh vực chuyên ngành.
- Chi cục Bảo vệ
thực vật (đảm nhận cả
nhiệm vụ quản lý chuyên ngành trồng trọt);
- Chi cục Thú y (đảm nhận cả nhiệm vụ quản lý chuyên ngành chăn nuôi, thủy sản,
bao gồm cả
thú
y thủy sản);
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Lâm nghiệp;
- Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt, bão;
- Chi cục Phát triển nông thôn (thực hiện cả nhiệm vụ kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, làng nghề, ngành nghề nông thôn, chế biến nông lâm thủy sản).
b) Ở cấp huyện:
Một số Chi cục quản lý chuyên ngành được tổ chức các Hạt, các Trạm đặt trên địa
bàn huyện, thị xã bao gồm:
- Chi cục Kiểm lâm
có Hạt Kiểm
lâm
huyện (thị xã); Chi cục Thú y có Trạm Thú y
huyện (thị xã); Chi cục
Bảo
vệ thực vật có Trạm Bảo vệ
thực vật huyện (thị xã);
- Các Trạm, các Hạt có trách nhiệm
tổ chức thực thi và đề xuất hoặc phối hợp đề xuất, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực được
giao
trên địa bàn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong trường hợp cần thiết theo quy định.
c) Ở cấp xã:
Căn cứ đặc điểm cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt, bão được hợp
đồng nhân viên chuyên môn, kỹ thuật và
cộng tác viên hoạt động trên địa bàn xã.
2.3. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở gồm:
- Trung tâm Khuyến nông -
Khuyến ngư:
Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư được thành lập các Trạm trực thuộc đặt
trên địa bàn huyện, thị xã, có nhân viên hợp đồng và cộng tác viên làm công tác khuyến nông, khuyến ngư trên địa
bàn
xã theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trung tâm Nước sạch và
Vệ sinh môi trường nông thôn;
- Trung tâm Quy hoạch khảo sát thiết kế nông lâm nghiệp;
- Các Ban quản lý (rừng phòng hộ, dự án, công trình…);
- Các tổ chức sự nghiệp khác.
3. Việc chuyển giao nguyên trạng các Trạm Thú y, Trạm
Bảo vệ thực vật, Trạm Khuyến nông (hoặc Trạm Khuyến nông, khuyến ngư) thuộc UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa đang quản lý về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ
có quyết định riêng.
4. Biên chế:
- Việc xác định biên chế, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở và chức danh tiêu
chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà
nước
theo quy định của pháp luật;
- Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể về quản lý ngành,
lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám
đốc
Sở Nội vụ xác định biên chế hành chính của Sở để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính nhà
nước
của
tỉnh;
- Biên chế sự nghiệp của các đơn vị thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo phân cấp.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ nêu trên và
các văn bản pháp luật hiện hành, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
thực hiện việc kiện toàn hệ
thống tổ chức
của Sở
theo quy định của pháp luật, chỉ đạo, xây dựng, ban hành Quy chế hoạt động của
Sở và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở.
Phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh hướng dẫn chức
năng, nhiệm
vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn; hướng dẫn nhiệm
vụ
quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn của Ủy
ban nhân dân xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện quy
định này, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực
tế của
địa
phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để
nghiên cứu giải quyết./.