Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 901/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Phương án Phòng chống và khắc phục hậu quả ứng phó với bão mạnh, siêu bão và lũ lụt trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu 901/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/05/2015
Ngày có hiệu lực 22/05/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Lê Văn Trúc
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 901/QĐ-UBND

Phú Yên, ngày 22 tháng 5 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ỨNG PHÓ VỚI BÃO MẠNH, SIÊU BÃO VÀ LŨ LỤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành ngày 19/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải (tại Thông báo số 410/TB-VPCP ngày 13/10/2014 và Thông báo số 129/TB-VPCP ngày 13/4/2015 của Văn phòng Chính phủ) về ứng phó với bão mạnh, siêu bão;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phó trưởng Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) tại Văn bản số 14/PCTT&TKCN ngày 06/5/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án Phòng chống và khắc phục hậu quả ứng phó với bão mạnh, siêu bão và lũ lụt trên địa bàn tỉnh Phú Yên, kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Các ông, (bà): Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Trưởng, Phó Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- BCĐTƯ PCTT;
- UBQG TKCN;
- Chi cục PCTT KV MT& TN;
- CT và các PCT. UBND Tỉnh;
- TV BCH PCTT & TKCN tỉnh;
- BCH. PCTT & TKCN các huyện, TX, TP;
- Lưu VT, Hg, HK

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Trúc

 

PHƯƠNG ÁN

PHÒNG CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ỨNG PHÓ VỚI BÃO MẠNH, SIÊU BÃO VÀ LŨ LỤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Quyết định số 901/QĐ-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh Phú Yên)

Phần I

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG

I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1. Vị trí địa lý.

Phú Yên là một Tỉnh thuộc Duyên hải Nam Trung bộ, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắc Lắc, phía Đông giáp biển Đông. Có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã, thành phố. Diện tích tự nhiên toàn Tỉnh là 5.060km2, giới hạn bởi tọa độ 12042’36’’ đến 13041’28’’ độ vĩ Bắc, 108040’40’’ đến 109027’47’’ độ kinh Đông. Bờ biển kéo dài từ Cù Mông đến Vũng Rô, có chiều dài 189km.

2. Hệ thống sông ngòi của Tỉnh.

Sông suối Phú Yên phân bố tương đối đều trong toàn Tỉnh; do điều kiện địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, từ vùng núi cao đến vùng đồng bằng nên các sông, suối đều ngắn và dốc trừ Sông Ba. Có khoảng 50 con sông có chiều dài trên 10km, trong đó phần lớn là các sông có chiều dài 10-50km. Mật độ sông suối tương đối dày từ 0,3-1,3km/km2, trung bình là 0,5km/km2. Do có độ dốc lớn, có vùng đồng bằng trũng thấp liền kề với núi cao, rừng bị tàn phá nặng, mùa mưa có những trận mưa lớn tập trung nên lũ lụt lên nhanh, gây ngập lụt hầu hết vùng đồng bằng trong đó có các sông lớn như (sông Ba, sông Kỳ Lộ, sông Bánh Lái).

II. DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG THỜI TIẾT.

Thời tiết tỉnh Phú Yên chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió Mùa với các đặc trưng chủ yếu là: Nhiệt độ cao, nắng nóng; độ ẩm, lượng mưa, bốc hơi lớn và có nhiều biến động bất thường về dông tố, bão, lốc xoáy...

Tổng lượng mưa năm trung bình đo đạc được ở nơi nhiều mưa nhất và ít mưa nhất chênh nhau 579mm; tổng lượng mưa năm ở những vùng thung lũng chỉ từ 1.600-1.800mm, những vùng đồng bằng (ven biển) đón gió Đông Bắc 1.900-2.400mm; mưa lớn nhất trong năm tập trung từ tháng 9 đến tháng 12 chiếm khoảng 70% lượng mưa năm; các tháng còn lại lượng mưa nhỏ hơn.

[...]