Công văn 4116/BNN-TCTL về hướng dẫn phân cấp đê do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 4116/BNN-TCTL
Ngày ban hành 13/12/2010
Ngày có hiệu lực 13/12/2010
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Đào Xuân Học
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4116/BNN-TCTL
V/v hướng dẫn phân cấp đê.

Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2010

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có đê

Thực hiện quy định tại Điều 4 của Luật Đê điều Điều 2 của Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc phân loại và phân cấp đê (Hướng dẫn kèm theo Công văn này).

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phân loại, phân cấp đê cho các tuyến đê trên địa phương mình theo Hướng dẫn này, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, điều chỉnh.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Sở NN&PTNT (các tỉnh, thành phố có đê);
- Chi cục QLĐĐ&PCLB (các tỉnh, thành phố có đê);
- Lưu: VT, TCTL, Cục QLĐĐ&PCLB (3bản).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đào Xuân Học

 

HƯỚNG DẪN

PHÂN CẤP ĐÊ
(Ban hành kèm theo văn bản số 4116 ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Hướng dẫn này áp dụng cho đê các tỉnh, thành phố trong phạm vi cả nước.

2. Các tuyến đê chỉ được phân loại, phân cấp theo Hướng dẫn này khi phù hợp với quy hoạch phòng chống lũ của tuyến sông có đê và quy hoạch đê điều được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

II. PHÂN LOẠI ĐÊ

1. Đê được phân loại thành đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng theo quy định tại Điều 3 của Luật Đê điều:

a) Đê sông là đê ngăn nước lũ của sông;

b) Đê biển là đê ngăn nước biển;

c) Đê cửa sông là đê chuyển tiếp giữa đê sông với đê biển hoặc bờ biển;

d) Đê bao là đê bảo vệ cho một khu vực riêng biệt;

đ) Đê bối là đê bảo vệ cho một khu vực nằm ở phía sông của đê sông;

e) Đê chuyên dùng là đê bảo vệ cho một loại đối tượng riêng biệt.

2. Ranh giới giữa đê sông và đê cửa sông là tại vị trí mà độ chênh cao do nước dâng truyền vào xấp xỉ bằng 0,5m, ứng với trường hợp mực nước trong sông là mực nước thiết kế đê, phía biển là triều tần suất 5% và bão cấp 9.

Ranh giới giữa đê cửa sông và đê biển là tại vị trí mà độ cao sóng xấp xỉ bằng 0,5m, ứng với trường hợp mực nước trong sông là mực nước thiết kế đê, phía biển là sóng bất lợi tương ứng triều tần suất 5% và bão cấp 9.

III. PHÂN CẤP ĐÊ

Căn cứ vào số dân được đê bảo vệ; tầm quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội; đặc điểm lũ, bão của từng vùng; diện tích và phạm vi địa giới hành chính; độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước lũ thiết kế; lưu lượng lũ thiết kế, mà xác định cấp đê như sau:

1. Đối với đê sông:

Bảng 1

Diện tích bảo vệ khỏi ngập lụt (ha)

Số dân được đê bảo vệ (người)

Trên 1.000.000

1.000.000 đến trên 500.000

500.000 đến trên 100.000

100.000 đến trên 10.000

Dưới 10.000

Trên 150.000

I

I

II

II

II

150.000 đến trên 60.000

I

II

II

III

III

60.000 đến trên 15.000

I

II

II

III

IV

15.000 đến 4.000

I

III

III

III

V

Dưới 4.000

-

-

III

IV

V

Bảng 2

[...]