Quyết định 1635/QĐ-TCHQ năm 2010 Quy định về việc giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 1635/QĐ-TCHQ
Ngày ban hành 16/07/2010
Ngày có hiệu lực 01/08/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Hoàng Việt Cường
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN 
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1635/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ công văn số 9269/BTC-TCHQ ngày 16/7/2010 của Bộ Tài chính v/v bổ sung nội dung khai hải quan và ban hành Phiếu giám sát đối với hàng xuất khẩu bằng đường biển;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển và các biểu mẫu gồm:

(1) - Sổ giám sát hàng hóa xuất khẩu (Mẫu 01/SGSXK);

(2) - Sổ giám sát hàng hóa nhập khẩu (Mẫu 02/SGSNK);

(3) - Sổ giám sát container rỗng đưa vào cảng (Mẫu 03/SGSCRXK);

(4) - Sổ giám sát container rỗng đưa ra cảng (Mẫu 04/SGSCRNK).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2010.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
+ Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
+ Vụ PC, Vụ CST (để phối hợp);
- Cục Hàng hải VN – Bộ GTVT (để phối hợp);
- Bộ Tư lệnh Biên phòng, Cục Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Hải quân – Bộ QP (để phối hợp);
- Lưu: VT, GSQL (5b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hoàng Việt Cường

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1635/QĐ-TCHQ ngày 16 tháng 07 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Phần 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng giám sát

Đối tượng giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là hàng hóa XNK); phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh (gọi tắt là tàu XNC).

Điều 2. Địa bàn và thời gian giám sát.

1. Địa bàn giám sát hải quan là khu vực cửa khẩu cảng biển (gọi tắt là khu vực cảng) theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 107/2002/NĐ-CP ngày 23/12/2002 của Chính phủ Quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan;

2. Thời gian giám sát thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Hải quan.

Điều 3. Phương thức giám sát

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, bao gồm:

1. Niêm phong hải quan;

2. Giám sát trực tiếp của công chức hải quan (chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết);

[...]