Quyết định 1635/QĐ-TCHQ năm 2010 Quy định về việc giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 1635/QĐ-TCHQ |
Ngày ban hành | 16/07/2010 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Hoàng Việt Cường |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1635/QĐ-TCHQ |
Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2010 |
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ công văn số 9269/BTC-TCHQ ngày 16/7/2010 của Bộ Tài chính v/v bổ sung
nội dung khai hải quan và ban hành Phiếu giám sát đối với hàng xuất khẩu bằng
đường biển;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển và các biểu mẫu gồm:
(1) - Sổ giám sát hàng hóa xuất khẩu (Mẫu 01/SGSXK);
(2) - Sổ giám sát hàng hóa nhập khẩu (Mẫu 02/SGSNK);
(3) - Sổ giám sát container rỗng đưa vào cảng (Mẫu 03/SGSCRXK);
(4) - Sổ giám sát container rỗng đưa ra cảng (Mẫu 04/SGSCRNK).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2010.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1635/QĐ-TCHQ ngày 16 tháng 07 năm 2010 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Đối tượng giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là hàng hóa XNK); phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh (gọi tắt là tàu XNC).
Điều 2. Địa bàn và thời gian giám sát.
1. Địa bàn giám sát hải quan là khu vực cửa khẩu cảng biển (gọi tắt là khu vực cảng) theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 107/2002/NĐ-CP ngày 23/12/2002 của Chính phủ Quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan;
2. Thời gian giám sát thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Hải quan.
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, bao gồm:
1. Niêm phong hải quan;
2. Giám sát trực tiếp của công chức hải quan (chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết);
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1635/QĐ-TCHQ |
Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2010 |
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ công văn số 9269/BTC-TCHQ ngày 16/7/2010 của Bộ Tài chính v/v bổ sung
nội dung khai hải quan và ban hành Phiếu giám sát đối với hàng xuất khẩu bằng
đường biển;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển và các biểu mẫu gồm:
(1) - Sổ giám sát hàng hóa xuất khẩu (Mẫu 01/SGSXK);
(2) - Sổ giám sát hàng hóa nhập khẩu (Mẫu 02/SGSNK);
(3) - Sổ giám sát container rỗng đưa vào cảng (Mẫu 03/SGSCRXK);
(4) - Sổ giám sát container rỗng đưa ra cảng (Mẫu 04/SGSCRNK).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2010.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1635/QĐ-TCHQ ngày 16 tháng 07 năm 2010 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Đối tượng giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là hàng hóa XNK); phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh (gọi tắt là tàu XNC).
Điều 2. Địa bàn và thời gian giám sát.
1. Địa bàn giám sát hải quan là khu vực cửa khẩu cảng biển (gọi tắt là khu vực cảng) theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 107/2002/NĐ-CP ngày 23/12/2002 của Chính phủ Quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan;
2. Thời gian giám sát thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Hải quan.
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, bao gồm:
1. Niêm phong hải quan;
2. Giám sát trực tiếp của công chức hải quan (chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết);
3. Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật (chủ yếu giám sát bằng camera và phương tiện kỹ thuật khác).
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh phải được làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo đúng quy định của pháp luật;
2. Việc giám sát hải quan đối với lô hàng, tàu, khu vực trọng điểm được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Đảm bảo sự nguyên trạng của hàng hóa XNK và tàu XNC đang thuộc đối tượng quản lý hải quan;
2. Quản lý được lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình được đưa vào, đưa ra địa bàn giám sát; lượng hàng hóa tồn, thời gian tồn trong địa bàn giám sát;
3. Phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hóa XNK và tàu XNC đang chịu sự giám sát hải quan.
1. Văn phòng Đội/Tổ/Bộ phận giám sát (gọi tắt là Văn phòng Đội giám sát):
a) Thực hiện thủ tục thanh khoản hồ sơ giám sát đối với từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng;
b) Quản lý trung tâm điều hành việc giám sát bằng camera và phương tiện kỹ thuật khác (nếu có) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng;
c) Tổng hợp lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng; lượng hàng hóa tồn, thời gian tồn tại khu vực cảng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác giám sát hải quan (đối với hàng chuyển cửa khẩu, chuyển cảng, quá cảnh …) khi được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng giao.
2. Bộ phận giám sát cổng cảng đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi cảng:
a) Kiểm tra, đối chiếu thực tế về tình trạng bên ngoài của lô hàng nhập khẩu với hồ sơ giám sát;
b) Phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác giám sát hải quan khi được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng giao.
3. Bộ phận giám sát cơ động:
a) Tuần tra các khu vực thuộc địa bàn giám sát hải quan;
b) Xử lý các tình huống cụ thể tại hiện trường trong địa bàn giám sát;
c) Trực tiếp giám sát đối với lô hàng trọng điểm, tàu trọng điểm, khu vực trọng điểm.
Việc xác định lô hàng, tàu, khu vực trọng điểm do Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển quyết định trên cơ sở nguyên tắc giám sát nêu tại Điều 4 Quy định này;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác giám sát hải quan khi được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng giao.
4. Nhiệm vụ cụ thể của các lực lượng nêu tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này được hướng dẫn cụ thể tại Phần 2 dưới đây.
Việc trao đổi thông tin giữa Hải quan giám sát các Đại lý hãng tàu và Doanh nghiệp kinh doanh cảng về lượng hàng xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện qua mạng máy tính do các bên liên quan thống nhất xây dựng phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của từng khu vực cảng. Trường hợp chưa trao đổi qua mạng được thì sử dụng hồ sơ giấy.
Điều 8. Giám sát đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử, việc giám sát hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
MỤC 1. GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐƯA VÀO KHU VỰC CẢNG
Điều 9. Hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng.
Hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng gồm hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, hàng hóa đưa vào để làm thủ tục hải quan.
1. Đối với lô hàng đã làm thủ tục hải quan:
1.1. Người khai hải quan:
Người khai hải quan đưa hàng vào khu vực cảng và xuất trình hồ sơ hải quan của lô hàng đã làm xong thủ tục hải quan cho Văn phòng Đội giám sát (không phải làm thủ tục gì về hải quan tại cổng cảng, tại kho, bãi và nơi xếp, dỡ hàng hóa).
1.2. Cơ quan Hải quan:
a) Tại cổng cảng:
a1. Không thực hiện giám sát trực tiếp của công chức hải quan;
a2. Thực hiện giám sát bằng camera (nếu có).
b) Tại Văn phòng Đội giám sát:
b2. Thực hiện việc giám sát hàng hóa tại các khu vực tập kết thông qua hệ thống camera (nếu có) nhằm đảm bảo tính nguyên trạng của hàng hóa được đưa vào và lưu giữ tại địa bàn giám sát. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì in ảnh, thông báo ngay cho lực lượng giám sát cơ động của hải quan để theo dõi kiểm tra; đồng thời thông báo đến các đơn vị liên quan như doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, bảo vệ cổng cảng … để phối hợp nếu xét thấy cần thiết.
c) Bộ phận giám sát cơ động:
Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3, Điều 6 Quy định này.
2. Đối với hàng đưa vào cảng chờ làm thủ tục xuất khẩu:
Người khai hải quan đưa thẳng hàng hóa vào khu vực tập kết, không phải làm thủ tục gì về hải quan tại cổng cảng và khu vực kho, bãi. Sau khi đăng ký tờ khai và làm xong thủ tục hải quan thì xuất trình bộ hồ sơ hải quan cho Văn phòng Đội giám sát để làm thủ tục giám sát quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Tổng hợp lượng hàng xuất khẩu đưa vào địa bàn giám sát
Định kỳ theo ngày/tuần/tháng hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Bộ phận văn phòng Đội giám sát chịu trách nhiệm:
1. Tổng hợp lượng hàng hóa xuất khẩu qua cảng theo từng loại hình; lượng hàng hóa tồn, thời gian tồn tại khu vực cảng trên cơ sở đối chiếu bản lược khai hàng hóa với theo dõi của cơ quan hải quan trên máy tính theo mẫu 01/SGSXK và đề xuất xử lý hàng tồn theo quy định;
2. Tổng hợp tình hình chấp hành các quy định về giám sát hải quan (các trường hợp vi phạm phải lập biên bản xử lý);
3. Tổng hợp, đề xuất, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc trong công tác giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển và các việc khác có liên quan.
MỤC II. GIÁM SÁT HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐƯA VÀO KHU VỰC CẢNG
Điều 12. Hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng.
Hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng bao gồm hàng hóa đưa vào cảng để làm thủ tục nhập khẩu, hoặc để làm thủ tục chuyển cảng, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, tạm nhập – tái xuất, chuyển khẩu, chuyển tải.
1. Trường hợp cần giám sát:
a) Việc xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu, Hải quan chỉ thực hiện giám sát trực tiếp của công chức đối với lô hàng, tàu trọng điểm.
b) Hàng hóa tập kết vào kho, bãi cảng thì thực hiện giám sát bằng camera (nếu có).
c) Hàng hóa đưa ra khỏi cảng có giám sát trực tiếp của công chức hải quan.
2. Biện pháp giám sát:
2.1. Tại Văn phòng Đội giám sát:
b) Thực hiện việc giám sát thông qua hệ thống camera (nếu có) nhằm đảm bảo tính nguyên trạng của hàng hóa lưu giữ tại khu vực kho, bãi và khi vận chuyển ra khỏi cảng. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì in ảnh, thông báo ngay cho lực lượng giám sát cơ động của hải quan để theo dõi kiểm tra; đồng thời thông báo đến các đơn vị liên quan như doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, bảo vệ cổng cảng … để phối hợp nếu xét thấy cần thiết.
2.2. Giám sát tại cổng cảng/nơi đưa hàng ra khỏi cảng:
a) Bố trí công chức hải quan trực tiếp kiểm tra, đối chiếu:
a1. Đối với hàng hóa vận chuyển bằng container: đối chiếu thông tin trên Phiếu đã được Hải quan xác nhận thanh lý với thực tế số lượng container, số hiệu container, số hiệu phương tiện chở hàng;
a2. Đối với hàng rời, hàng lẻ: đối chiếu với thông tin trên Phiếu về tên hàng, số hiệu phương tiện chở hàng;
b) Trường hợp kiểm tra đối chiếu hàng hóa nhập khẩu đưa ra cổng cảng được thực hiện bằng phương tiện kỹ thuật (như mã vạch, camera nhận dạng …) thì có thể không bố trí công chức hải quan trực tiếp kiểm tra, đối chiếu tại cổng cảng.
2.3. Bộ phận giám sát cơ động:
Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3, Điều 6 Quy định này.
Điều 14. Tổng hợp lượng hàng hóa nhập khẩu
Định kỳ theo ngày/tuần/tháng hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Bộ phận văn phòng Đội giám sát chịu trách nhiệm:
1. Tổng hợp lượng hàng hóa nhập khẩu qua cảng theo từng loại hình; lượng hàng hóa tồn, thời gian tồn tại khu vực cảng trên cơ sở đối chiếu bản lược khai hàng hóa với theo dõi của cơ quan hải quan theo mẫu 02/SGSNK và đề xuất xử lý hàng tồn theo quy định;
2. Tổng hợp tình hình chấp hành các quy định về giám sát hải quan (các trường hợp vi phạm phải lập biên bản xử lý);
3. Tổng hợp, đề xuất, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc trong công tác giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển và các việc khác có liên quan.
Điều 15. Giám sát đối với lô hàng xuất khẩu nhưng bị trả lại
1. Đối với lô hàng đã xuất khẩu nhưng bị trả lại:
Thực hiện việc giám sát như một lô hàng nhập khẩu nêu tại Điều 13, Điều 14 Quy định này;
2. Đối với lô hàng đã làm xong thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu:
2.1. Trên cơ sở đề nghị của người khai hải quan được Hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu chấp thuận và quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền (nếu có), Văn phòng Đội giám sát nhập máy theo dõi và xác nhận trên Phiếu;
2.2. Bộ phận giám sát cổng cảng thực hiện việc kiểm tra đối chiếu khi hàng đưa ra khỏi cảng như đối với lô hàng nhập khẩu theo quy định tại điểm 2.2, khoản 2, Điều 13 Quy định này.
3. Đối với lô hàng đã đưa vào khu vực cảng, chưa làm thủ tục hải quan:
3.1. Trên cơ sở đề nghị của chủ hàng được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng xác nhận, Văn phòng Đội giám sát nhập máy theo dõi và xác nhận trên Phiếu;
3.2. Bộ phận giám sát cổng cảng thực hiện việc kiểm tra đối chiếu khi hàng đưa ra khỏi cảng như đối với lô hàng nhập khẩu theo quy định tại điểm 2.2, khoản 2, Điều 13 Quy định này.
Điều 16. Đối với hàng xuất khẩu của nhiều chủ hàng đóng chung container
Việc đóng ghép chung container trong khu vực cảng đối với hàng xuất khẩu của nhiều chủ hàng đã làm thủ tục hải quan thì Chi cục Hải quan cảng thực hiện giám sát bằng camera (nếu có). Trường hợp cần bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp thì Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định.
Điều 17. Đối với hàng nhập khẩu của nhiều chủ hàng đóng chung container
Việc khai thác hàng hóa nhập khẩu của nhiều chủ hàng đóng chung container được tiến hành trước, trong hoặc sau khi đã làm thủ tục hải quan. Chi cục Hải quan cảng thực hiện giám sát việc khai thác bằng camera (nếu có). Trường hợp cần bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp thì Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định.
Điều 18. Giám sát container rỗng đưa vào, đưa ra khu vực cảng
1. Đối với container rỗng đưa vào cảng:
1.1. Doanh nghiệp/Người vận tải vận chuyển container rỗng vào khu vực tập kết, xuất trình hồ sơ theo quy định tại Điều 50 Thông tư số 79/2009/TT-BTC kèm Phiếu trả vỏ container tại Bộ phận văn phòng Đội giám sát, không phải làm thủ tục gì tại cổng cảng;
1.2. Bộ phận văn phòng đội giám sát nhập thông tin cần quản lý vào máy để theo dõi (Mẫu 03/SGSCRXK).
2. Đối với container rỗng đưa ra cảng:
2.1. Doanh nghiệp/Người vận tải xuất trình hồ sơ theo quy định tại Điều 50 Thông tư số 79/2009/TT-BTC kèm Phiếu mượn vỏ container/Phiếu giao container tại Bộ phận văn phòng đội giám sát;
2.2. Bộ phận văn phòng đội giám sát nhập thông tin cần quản lý vào máy để theo dõi (Mẫu 04/SGSCRNK);
3. Đối với các phương tiện vận chuyển hàng hóa là bồn rỗng, thùng rỗng ra khỏi cảng, bộ phận giám sát cổng cảng yêu cầu người điều khiển phương tiện mở bồn rỗng, thùng rỗng để kiểm tra, nếu phát hiện có chở hàng hóa chưa làm thủ tục hải quan thì lập biên bản và xử lý theo quy định.
MỤC IV. GIÁM SÁT ĐỐI VỚI TÀU XUẤT NHẬP CẢNH VÀO, RA KHU VỰC CẢNG
Điều 19. Giám sát đối với tàu trọng điểm
1. Việc bố trí công chức hải quan thuộc lực lượng giám sát cơ động thực hiện giám sát trực tiếp tàu nhập cảnh, xuất cảnh chỉ áp dụng đối với tàu trọng điểm có yêu cầu phải giám sát chặt chẽ trong suốt thời gian neo đậu tại khu vực cảng do Lãnh đạo Chi cục quyết định.
2. Nhiệm vụ của công chức giám sát tàu: Ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về đảm bảo tính nguyên trạng của hàng hóa, của tàu đang chịu sự giám sát quản lý của cơ quan Hải quan và hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; Ghi Nhật ký giám sát vào sổ theo quy định của Chi cục Hải quan cảng.
Điều 20. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có cửa khẩu cảng biển có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này; lập kế hoạch cụ thể về bố trí lực lượng, trang thiết bị giám sát, ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng Quy chế phối hợp với Doanh nghiệp kinh doanh Cảng; chủ động làm việc với Cảng vụ và Doanh nghiệp kinh doanh Cảng để sắp xếp lại khu vực tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và khu vực neo đậu tàu XNC trong khu vực cảng theo Chỉ thị số 1819/CT-TCHQ ngày 15/9/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc chấn chỉnh công tác giám sát, quản lý hải quan đối với hàng hóa XNK tại các cảng biển quốc tế.
Trường hợp có các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh mang tính đặc thù về công tác giám sát hải quan tại địa bàn quản lý của đơn vị mình, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện, trình Lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt trước khi ban hành.
Điều 21. Giao Cục công nghệ thông tin và thống kê hải quan chủ trì, phối hợp với Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ Tài vụ quản trị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có cảng biển tổ chức áp dụng quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin và trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển có hiệu quả thiết thực.
Điều 22. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Cục Hải quan tỉnh, thành phố …
Chi cục Hải quan …..
SỔ GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐƯA VÀO CẢNG
STT |
Số tờ khai hải quan |
Ngày tháng năm tờ khai hải quan |
Loại hình XK |
Chi cục Hải quan làm thủ tục |
Tên, địa chỉ người khai hải quan |
Số, ngày tháng năm Biên bản bàn giao (nếu có) |
Tên hàng |
Số lượng kiện, trọng lượng (hàng rời) |
Số lượng container |
Ký mã hiệu container |
Tên tàu/số hiệu chuyến tàu |
Ngày xuất cảnh |
Ngày nhập máy |
Người nhập máy |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Mẫu này được lập trên máy tính bằng file excel để theo dõi hàng xuất khẩu được đưa vào cảng, đảm bảo yêu cầu có thể tìm kiếm, sắp xếp các thông tin theo từng cột (ví dụ sắp xếp theo loại hình xuất khẩu ở cột số (4));
- Khi xây dựng được phần mềm có liên kết được các chương trình ứng dụng khác như hệ thống quản lý tờ khai, hệ thống quản lý manifest … thì sẽ thay đổi biểu mẫu này và có hướng dẫn việc cập nhật thông tin;
- Mẫu được tổng hợp trên cơ sở hồ sơ hải quan do người khai hải quan xuất trình;
- Cột số (7) ghi số, ngày tháng năm Biên bản bàn giao đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu, chuyển cảng …;
- Đối với hàng hóa không được chuyên chở bằng container ghi số lượng kiện, hoặc trọng lượng lô hàng vào cột số (9); Hàng hóa chuyên chở bằng container ghi số lượng, ký mã hiệu từng container vào cột số (10) và (11);
- Định kỳ hàng tuần/tháng/quý được in ra đóng thành sổ để lưu trữ theo quy định.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố …
Chi cục Hải quan …..
SỔ GIÁM SÁT HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
STT |
Số tờ khai hải quan |
Ngày tháng năm tờ khai hải quan |
Loại hình NK |
Chi cục Hải quan làm thủ tục |
Tên, địa chỉ người khai hải quan |
Số, ngày tháng năm Biên bản bàn giao (nếu có) |
Tên hàng |
Số lượng kiện, trọng lượng (hàng rời) |
Số lượng container |
Ký mã hiệu container |
Tên tàu/số hiệu chuyến tàu |
Ngày nhập cảnh |
Số/ ngày Phiếu giao nhận hàng |
Ngày nhập máy |
Người nhập máy |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Mẫu này được lập trên máy tính bằng file excel để theo dõi hàng nhập khẩu, chuyển cảng, chuyển cửa khẩu ..., đảm bảo yêu cầu có thể tìm kiếm, sắp xếp các thông tin theo từng cột (ví dụ sắp xếp theo loại hình nhập khẩu ở cột số (4));
- Khi xây dựng được phần mềm có liên kết được các chương trình ứng dụng khác như hệ thống quản lý tờ khai, hệ thống quản lý manifest … thì sẽ thay đổi biểu mẫu này và có hướng dẫn việc cập nhật thông tin;
- Mẫu được tổng hợp trên cơ sở hồ sơ hải quan do người khai hải quan xuất trình;
- Cột số (7) ghi số, ngày tháng năm Biên bản bàn giao đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu, chuyển cảng …;
- Đối với hàng hóa không được chuyên chở bằng container ghi số lượng kiện, hoặc trọng lượng lô hàng vào cột số (9); Hàng hóa chuyên chở bằng container ghi số lượng, ký mã hiệu từng container vào cột số (10) và (11);
- Định kỳ hàng tuần/tháng/quý được in ra đóng thành sổ để lưu trữ theo quy định.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố …
Chi cục Hải quan …..
SỔ GIÁM SÁT CONTAINER RỖNG ĐƯA VÀO CẢNG
STT |
Tên, địa chỉ Doanh nghiệp/người vận tải |
Số lượng container |
Ký mã hiệu container |
Số/ngày Phiếu trả vỏ |
Ngày container đưa vào |
Người nhập máy |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Mẫu này được lập trên máy tính bằng file excel để theo dõi container rỗng đưa vào khu vực cảng, đảm bảo yêu cầu có thể tìm kiếm, sắp xếp các thông tin theo từng cột (ví dụ sắp xếp theo số lượng container rỗng đưa vào ở cột số (3));
- Định kỳ hàng tuần/tháng/quý được in ra đóng thành sổ để lưu trữ theo quy định.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố …
Chi cục Hải quan …..
SỔ GIÁM SÁT CONTAINER RỖNG ĐƯA RA CẢNG
STT |
Tên, địa chỉ Doanh nghiệp/người vận tải |
Số lượng container |
Ký mã hiệu container |
Số/ngày Phiếu mượn vỏ |
Ngày container đưa ra |
Người nhập máy |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Mẫu này được lập trên máy tính bằng file excel để theo dõi container rỗng đưa ra khỏi khu vực cảng, đảm bảo yêu cầu có thể tìm kiếm, sắp xếp các thông tin theo từng cột (ví dụ sắp xếp theo số lượng container rỗng đưa ra ở cột số (3));
- Định kỳ hàng tuần/tháng/quý được in ra đóng thành sổ để lưu trữ theo quy định.