Nghị định 107/2002/NĐ-CP quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan
ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SÔNG,
ĐƯỜNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 107/2002/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2002
của Chính phủ
quy định cụ thể
phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn
lậu,
vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan)
I/ TẠI TỈNH QUẢNG NINH
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Bắc Luân
- Trụ sở làm việc liên ngành tại Bắc Luân.
- Các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế trong cửa khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bắc Luân là:
+ Từ cầu Bắc Luân về phía Tây đến cột mốc biên giới số
6.
+ Từ cầu Bắc Luân về phía Đông đến ngầm Lục Lầm thuộc
xã Hải Hoà.
+ Chiều sâu vào nội địa: Từ đường biên giới đến đường
18A và hành lang phía Nam đường 18A là 500 mét
02
Khu vực cửa khẩu Ka Long
- Trụ sở làm việc.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Bên phải: Từ bãi kiểm tra hàng dọc theo sông Ka Long
đến ngã ba Suối Nguồn.
- Bên trái: Từ bãi kiểm tra hàng dọc theo sông Ka Long
đến chân cầu Ka Long.
03
Tại điểm thông quan Mũi Ngọc
- Toàn bộ thôn 1 xã Bình Ngọc
- Vùng nước: Cách bờ là 1 hải lý.
04
Cửa khẩu Hoành Mô
- Khu trụ sở làm việc liên ngành
- Ngầm biên giới.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hoành Mô là:
+ Bên phải chợ đến Đồng Văn thuộc xã Đồng Văn.
+ Bên trái đến đầu bãi Nà Sa.
+ Chiều sâu từ ranh giới kể trên kéo sâu vào nội địa1
km.
- Trên đường 18C đến hết xã Hoành Mô và hành lang mỗi
bên cách đường 18C là 1 km
05
Cửa khẩu Bắc Phong Sinh
- Trụ sở làm việc liên ngành.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bắc Phong Sinh là:
+ Bên phải đến cột mốc biên giới dố 13.
+ Bên trái đến cột mốc biên giới số 14.
+ Chiều sâu từu ranh giới kể trên kéo sâu vào nội địa
1 km.
- Trên tuyến tỉnh lộ 340 vào sâu 2 km (đến Km 16).
2/ TẠI TỈNH LẠNG SƠN
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Hữu Nghị
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Cửa hàng kinh doanh miễn thuế ở trong nhà cửa khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hữu Nghị, tính từ Km 0
là:
+ Bên phải là 200m sang xã Tân Mỹ, huyện Văn Lãng
+ Bên trái là 200m sang xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc.
+ Chiều sâu vào nội địa là 300m (đến ngã ba đường vào
xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc).
02
Cửa khẩu Tân Thanh
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ở trong nhà cửa
khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tân Thanh là:
+ Bên phải
+ Bên trái bãi kiểm tra là dãy núi cao.
+ Chiều sâu vào nội địa là 300m (đến khu vực bãi đá -
Trạm thu phí giao thông hiện nay)
03
Cửa khẩu Cốc Nam
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Cốc Nam là:
+ Bên phải là 500m (theo đường thác 386 đến đường Hang
Dê thuộc Tân Mỹ, huyện Văn Lãng).
+ Bên trái là 500m (đường 05 + 06 thuộc thị trấn Đồng
Đăng, huyện Cao Lộc).
+ Chiều sâu vào nội địa là 500m (toàn bộ địa giới hành
chính thôn Cốc Nam)
04
Cửa khẩu Chi Ma
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Bãi và nhà kiểm tra hàng hoá trong cửa khẩu.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Chi Ma là:
+ Bên phải là 1 km (đến khu vực thôn Nà Phát, xẫ Yên
Khoái - Mốc 45).
+ Bên trái là 500 m (đến khu vực đồi Hin Khao).
+ Chiều sâu vào nội địa là 500 m (đến hết địa giới hành
chính thôn Chi Ma - Trạm thu phí giao thông hiện nay).
05
Cửa khẩu ga xe lửa liên vận quốc tế Đồng Đăng
- Trụ sở làm việc tại khu vực nhà ga Đồng Đăng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hữu Nghị là:
Từ ga xe lửa Đồng Đăng lấy bán kinh xung quanh khu vực
ga đường sắt là 300m
06
Cửa khẩu Bình Nghi
Hiện nay đã rút lực lượng Hải quan, giao huyện Tràng
Đinh Đảm nhiệm.
3 TẠI TỈNH CAO BẰNG
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Tà Lùng
- Trục chính của cửa khẩu là cây cầu nối liền giữa Tà
Lùng (Quảng Hoà - Việt nam) và Thuỷ Khẩu (Long Châu - Trung Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tà Lùng là:
+ Bên phải là 2 km (đến toạ độ 84650 - 61400).
+ Bên trái là 4 km (đến toạ độ 88500 - 63000).
+ Chiều sâu vào nội địa là 4 km 5 (đến toạ độ 88500
- 61000).
02
Cửa khẩu Trà Lĩnh
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 94
nối liền hai bên Hùng Quốc (Trà Lĩnh - Việt Nam) và Long Bang (Trịnh Tây -
Trung Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh là:
+ Bên phải là 1 km 5 (đến làng Bản Hía).
+ Bên trái là 3 km (đến tạo độ 29300 - 34300).
+ Chiều sâu vào nội địa là 3 km 5 (đến làng Tổng
Moòng).
03
Cửa khẩu Sóc Giang
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 114
nối liền hai bên Sóc Hà (Hà Quảng - Việt Nam) và Bình Mãng (Nà Po - Trung
Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Sóc Giang là:
+ Bên phải là 2 km (đến làng Nà Phai)
+ Bên trái là 1 km (đếnlàng Côc Nghịu)
+ Chiều sâu vào nội địa là 3 km (đến Háng Cáu).
04
Cửa khẩu Pò Peo
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 72
nối liền hai bên Ngọc Khuê (Trùng Khánh - Việt Nam ) và Nhạc Vũ (Trịnh Tây
- Trung Quốc).
- Ranh giới khu vực của cửa khẩu Pò Peo là:
+ Bên phải là 3 km (đến mốc 74 - Bờ sồng Quây Sơn).
+ Bên trái là 1 km (đến mốc 73).
+ Chiều sâu vào nội địa là 4 km (đến làng Khưa Hoi).
05
Cửa khẩu Bí Hà
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 32
nối liền hai bên Thị Hoa (Hạ Lang - Việt Nam) và Khoa Giáp (Long Châu - Trung
Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bí Hà là:
+ Bên phải là 3 km 1 (đến mốc 30 - làng Cốc Nhạn).
+ bên trái là 2 k 1 (đến mốc 34 - làng Pò Mãn)
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km 5 (đếnlàng Tổng Nưa)
06
Cửa khẩu Lý Vãn
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 49
nối liền hai bên Lý Quốc (Hạ Lang - Việt Nam) và Thạch Long (Đại Tân - Trung
Quốc)
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Lý Vãn là:
+ Bên phải là 500 m (đến mốc 49 - làng Lũng Pấu).
+ Bên tráilà 3 km (đến làng Nặm Tốc).
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km (đến làng Bản
Khoòng).
4. TẠI TỈNH HÀ GIANG
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Thanh Thuỷ
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Thanh Thuỷ, tính từ địa
điểm làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải đến mép nước sông Lô
+ Bên trái là 500 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 3 km.
02
Cửa khẩu Phó Bảng
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Phó Bảng, tính từ địa điểm
làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải là 400 m
+ Bên trái là 400 m
Chiều sâu vào nội địa là 2 km.
03
Cửa khẩu Săm Pun
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Săm Pun, tính từ địa điểm
làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải là 400 m
+ Bên trái là 400 m
Chiều sâu vào nội địa là 3 km.
04
Cửa khẩu Xín Mần
- Ranh giới khu vực của khẩu Xín Mần, tính từ địa điểm
làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải là 200 m
+ Bên trái là 200 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 1km
5. TẠI TỈNH LÀO CAI:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Lào Cai
- Từ ranh giới trên câu Hồ Kiều II thuộc địa phận Việt
Nam vào sâu trong nội địa trong phạm vi hàng rào bảo vệ của khu vực cửa khẩu
chính.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Lào Cai là:
+ Bên phải là 5 km 5 (tính từ đầu cầu Hồ Kiêu II, toạ độ
89050-94000 đến Km6 Na Mo Bản Quẩn thuộc xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, toạ
độ 89900-98400).
+ Bên trái là từ đầu cầu Cốc Lếu, toạ độ 88600-94450 đến
cầu Hồ Kiều II thuộc địa giới hành chính phường Duyên Hải.
02
Cửa khẩu Ga Đường sắt LVQT Lào Cai
Toàn bộ khu vực trong phạm vi của hai đầu ghi của ga và
khu vực tường rào trong Ga Lào Cai, toạ độ 87000-95600.
03
Cửa khẩu Mường Khương
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Mường Khương là:
+ Bên phải là 500 m
+ Bên trái là 500 m
+ Chiều sâu vào nội địa 12 km, vào đến ngã ba Mã Tuyển
và xã Mường Khương, toạ độ 16300-08750.
- Toàn bộ địa giới hành chính của xã Mường Khương.
6. TẠI TỈNH LAI CHÂU VÀ SƠN LA
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Ma Lu Thàng
Là khu vực biên giới (bao gồm cả phần sông Nậm Na)
thuộc xã Ma Li Pho, huyện Phong Thổ
02
Cửa khẩu Pa Thơm
Là khu vực biên giới xã Pa Thơm, huyện Điện Biên
03
Cửa khẩu Tây Trang
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tây Trang, tính từ cửa khẩu
là:
+ Bên phải là 3 km.
+ Bên trái là 3 km.
+ Chiều sâu vào nội địa dọc ttheo trục đường quốc lộ 279
là hết địa bàn biên giới xã Na Ư, huyện Điện Biên (tức từ Km0 đến Km12)
04
Cửa khẩu Chiềng Khương
Là toàn bộ địa giới hành chính xã Chiềng Khương,
huyện Sông Mã
05
Cửa khẩu Pa Háng (dự kiến đổi tên thành cửa khẩu
Loóng Sập)
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Pa Háng, tính từ Trạm Kiểm
soát liên hợp cửa khẩu là:
+ Bên phải là 3 km
+ Bên trái là 3 km.
+ Chiều sâu vào nội địa là 10 km (đến trụ sở UBND xã Loóng
Sập, huyện Mộc Châu).
7. TẠI TỈNH THANH HOÁ
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA
BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Na Mèo
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Na Mèo, tính từ giữa cầu
Na Mèo là:
+ Bên phải là 300 m (Bản Na Mèo).
+ Bên trái là 300 m (giáp chân Đồi Quế).
+ Chiều sâu vào nội địa đến Km 79 trên trục đường 217 (thuộc
xã Na Mèo).
8. TẠI TỈNH NGHỆ AN
[...]
CHÍNH PHỦ
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 107/2002/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2002
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 107/2002/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2002
QUY ĐỊNH PHẠM VI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN; QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG PHÒNG, CHỐNG
BUÔN LẬU, VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI VÀ CÁC HÀNH VI KHÁC VI
PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Nghị định
này quy định cụ thể phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp giữa
cơ quan Hải quan với các cơ quan nhà nước hữu quan, ủy ban nhân dân các cấp, tổ
chức, cá nhân trong công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
1.
Phạm vi địa bàn hoạt động hải quan là khu vực có ranh giới cụ thể tại khu vực
cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông
quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải
quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở
doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông quan.
2. Phạm
vi địa bàn hoạt động hải quan khác là khu vực có ranh giới xác định tại những
nơi có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh cần có hoạt động
kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan.
1. Cơ quan
Hải quan và các cơ quan nhà nước hữu quan có thẩm quyền trong phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm
pháp luật hải quan phải tổ chức thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn mà pháp luật và Nghị định này quy định đối với từng cơ quan.
2. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, các cơ quan nhà nước hữu quan có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan Hải quan, hỗ trợ để bảo đảm từng lĩnh vực chỉ có một cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành chủ trì thực hiện, tránh sơ hở, chồng chéo, đồng
thời không cản trở đến hoạt động bình thường của các tổ chức, cơ quan nhà nước
khác.
3. Trong
quá trình phối hợp nếu có vướng mắc thì các bên trực tiếp bàn bạc, giải quyết
trên cơ sở quy định của pháp luật; nếu không thống nhất thì báo cáo lên cấp
lãnh đạo trực tiếp của mỗi đơn vị để có biện pháp giải quyết. Trường hợp lãnh
đạo các Bộ, ngành không thống nhất được thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
4. Uỷ ban
nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo phối hợp hoạt động của cơ quan Hải
quan và các cơ quan nhà nước hữu quan khác tại địa phương trong phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi
phạm pháp luật hải quan.
Điều 4. Phạm vi cụ thể địa
bàn hoạt động hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ là các khu vực có ranh giới
xác định tại một cửa khẩu đường bộ trên tuyến biên giới được quy định tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này.
Trong trường
hợp cần thiết phải điều chỉnh phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại
từng khu vực cửa khẩu đường bộ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng
và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố sở tại xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
1. Khu
vực nhà ga sử dụng cho các chuyến tầu liên vận quốc tế đi, đến; nơi hành khách xuất
cảnh, nhập cảnh; sân ga, khu vực kho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
2. Bến
bãi và các khu vực sử dụng cho các chuyến tầu hoả liên vận quốc tế đi, đến và thực
hiện các dịch vụ vận chuyển hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu;
3. Những
khu vực có các chuyến tàu hoả liên vận quốc tế chưa làm thủ tục hải quan, đang
chịu sự giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan mà di chuyển đến một địa điểm
khác;
4. Những
khu vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
1. Khu
cách ly của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;
2. Khu
vực sân ga, nhà ga hàng không, nơi đi, đến của hành khách xuất cảnh, nhập
cảnh có mang theo hàng hoá, hành lý được xuất khẩu, nhập khẩu phải làm thủ tục
hải quan;
3. Khu
vực cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
4. Khu
vực xếp dỡ, chuyển tải, khu vực kho bãi chứa hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh qua đường vận tải hàng không;
5. Khu
vực sân đỗ tầu bay xuất cảnh, nhập cảnh, qúa cảnh;
6. Những
khu vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
1. Khu
vực ngăn cách tính từ đường ranh giới phía ngoài của vùng nước cảng có hàng hoá
ra vào cảng phải chịu sự giám sát hải quan đến ranh giới các cổng cảng, cụ thể
gồm các kho bãi, cầu cảng, nhà xưởng, khu hành chính và dịch vụ hàng hải, vùng
nước trước cầu cảng, vùng neo đậu, chuyển tải, vùng tránh bão, vùng nước của
nhiều cảng gần kề nhau và luồng quá cảnh;
2. Khu
vực đón trả hoa tiêu vào đến cảng và nơi quy định cho tàu, thuyền xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh neo đậu để chờ vào cảng biển, cảng sông quốc tế, neo đậu để chuyển
tải và các luồng lạch từ các khu vực nói trên vào cảng biển, cảng sông quốc tế;
3. Những
khu vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
2. Khu
vực thuộc bưu điện và bưu cục kiểm quan nơi nhận chuyển thư tín, bưu kiện, bưu phẩm,
các dịch vụ chuyển phát nhanh với nước ngoài theo Công ước của Liên minh bưu
chính quốc tế và các quy định về bưu chính của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
1. Các
khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu
thương mại tự do, khu vực ưu đãi hải quan;
2. Khu
vực cảng nội địa (ICD), cảng chuyên dùng, kho ngoại quan, kho bảo thuế, kho bãi
chuyên dùng chứa hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của các tổ chức vận tải
kinh doanh và giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
3. Cửa
hàng kinh doanh hàng miễn thuế trong nội địa để bán hàng miễn thuế cho hành khách
xuất cảnh, nhập cảnh;
4. Khu
vực địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, hoặc địa điểm trưng bày, giới
thiệu hàng hóa tạm nhập khẩu.
1. Các
địa bàn hoạt động hải quan khác quy định tại Điều 6 Luật Hải quan là các khu vực
trên biển, trên sông, trên bộ khi có phương tiện vận tải neo, đậu, di chuyển để
vận chuyển hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh; hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển tải, chuyển cửa khẩu,
quá cảnh đang trong quá trình làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám
sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan.
2. Tại
các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan Hải quan chủ trì, chủ động thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, giám sát, kiểm soát; sử dụng các phương
tiện kỹ thuật được trang bị để phát hiện, ngăn ngừa, truy đuổi, khám xét, điều
tra, bắt giữ, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
a) Quyết
định áp dụng các biện pháp để phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ, điều tra, xử lý
hoặc chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, xử lý theo quy
định của pháp luật;
b) Tổ chức
hiệp đồng thực hiện nhiệm vụ cụ thể với từng lực lượng tham gia phối hợp, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng;
c) Khi
cần thiết, được yêu cầu các bên liên quan huy động lực lượng, phương tiện để phối
hợp, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.
2. Cơ quan
phối hợp có trách nhiệm:
a) Thực
hiện nhiệm vụ đúng nội dung hiệp đồng với cơ quan chủ trì;
b) Tổ chức
lực lượng, huy động phương tiện hỗ trợ khi được cơ quan chủ trì yêu cầu.
3. Thủ
trưởng cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp
luật và cấp trên của mình về mọi hoạt động khi chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm
vụ.
a)
Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan Hải quan
các cấp có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện, điều kiện vật chất để
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan. Khi nhận được
tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan thì cơ quan
Hải quan phải tiếp nhận thông tin, giữ bí mật thông tin và tiến hành việc tổ
chức kiểm tra, kiểm soát, điều tra, xử lý, hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng để điều tra, xử lý;
b) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan, thường xuyên tuần tra kiểm soát
trên các tuyến, địa bàn biên giới và trên các địa bàn trọng điểm để kịp thời
phát hiện đối tượng, đường dây, ổ nhóm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan theo chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan Hải quan;
c) Hàng năm, cơ quan Hải quan các cấp xác định mục tiêu, kế hoạch, chương trình
công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các
hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; đồng thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan
Hải quan cấp trên định kỳ hàng tháng, quý, năm. Cục trưởng Cục Hải quan địa
phương phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân địa phương về kết quả thực hiện.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xác định trách nhiệm giữa các lực lượng
chống buôn lậu trong ngành Hải quan theo quy định của pháp luật.
2. Các
đơn vị chức năng thuộc Bộ Quốc phòng
a) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan trên tuyến biên giới đường bộ,
Bộ đội Biên phòng chịu trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức
năng của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan;
b) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quantrên biển, Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển có nhiệm vụ tổ chức phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa theo quy định của pháp luật; phối hợp với các lực lượng chức năng
truy bắt buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi
khác vi phạm pháp luật hải quan.
3. Cơ quan
Công an các cấp
a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm tiến hành
các biện pháp nghiệp vụ phát hiện đối tượng, đường dây, ổ nhóm buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật
hải quan xảy ra ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan;
b) Phối hợp, hỗ trợ cơ quan Hải quan trong công tác điều tra, bắt giữ, xử
lý các vụ án buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành
vi khác vi phạm pháp luật hải quan khi được cơ quan Hải quan yêu cầu;
c) Phối hợp, hỗ trợ cơ quan Hải quan ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành
vi chống người thi hành công vụ;
d) Phối hợp, hỗ trợ cơ quan Hải quan khi có yêu cầu bảo vệ đối với người cung
cấp thông tin về các vụ buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
và các
hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
4. Cơ quan
Quản lý thị trường
a) Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trực tiếp hoặc chủ trì, phối hợp với cơ
quan Hải quan phát hiện, kiểm tra, xử lý hàng hóa nhập lậu lưu thông trên thị
trường nội địa;
b) Phối
hợp với cơ quan Hải quan và các cơ quan nhà nước hữu quan trong phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi
phạm pháp luật hải quan.
5. Các
lực lượng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chuyên ngành của cơ quan nhà nước hữu quan
trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được pháp luật quy định có trách nhiệm
phối hợp, hỗ trợ cơ quan Hải quan thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật
hải quan.
1. Lãnh
đạo, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp tại địa phương thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, các quy định của pháp luật về phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp
luật hải quan.
2. Phối
hợp với Tổng cục Hải quan thực hiện các chủ trương, biện pháp của Chính phủ,
của Thủ tướng Chính phủ, của ngành Hải quan trong phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật
hải quan.
Chỉ đạo
phối hợp hoạt động của cơ quan Hải quan và các cơ quan nhà nước hữu quan khác
tại địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
3. Đề xuất
và kiến nghị với Chính phủ, với các Bộ, ngành để sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách có liên quan đến công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
4. Chỉ
đạo xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan xảy ra
tại địa phương.
5. Hỗ trợ
và tạo điều kiện trong đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để ngành Hải quan nâng
cao khả năng kiểm soát việc thực thi pháp luật, xây dựng ngành Hải quan từng
bước chính quy, hiện đại.
Điều
15.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
16.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SÔNG,
ĐƯỜNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 107/2002/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2002
của Chính phủ
quy định cụ thể
phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn
lậu,
vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan)
I/ TẠI TỈNH QUẢNG NINH
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Bắc Luân
- Trụ sở làm việc liên ngành tại Bắc Luân.
- Các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế trong cửa khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bắc Luân là:
+ Từ cầu Bắc Luân về phía Tây đến cột mốc biên giới số
6.
+ Từ cầu Bắc Luân về phía Đông đến ngầm Lục Lầm thuộc
xã Hải Hoà.
+ Chiều sâu vào nội địa: Từ đường biên giới đến đường
18A và hành lang phía Nam đường 18A là 500 mét
02
Khu vực cửa khẩu Ka Long
- Trụ sở làm việc.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Bên phải: Từ bãi kiểm tra hàng dọc theo sông Ka Long
đến ngã ba Suối Nguồn.
- Bên trái: Từ bãi kiểm tra hàng dọc theo sông Ka Long
đến chân cầu Ka Long.
03
Tại điểm thông quan Mũi Ngọc
- Toàn bộ thôn 1 xã Bình Ngọc
- Vùng nước: Cách bờ là 1 hải lý.
04
Cửa khẩu Hoành Mô
- Khu trụ sở làm việc liên ngành
- Ngầm biên giới.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hoành Mô là:
+ Bên phải chợ đến Đồng Văn thuộc xã Đồng Văn.
+ Bên trái đến đầu bãi Nà Sa.
+ Chiều sâu từ ranh giới kể trên kéo sâu vào nội địa1
km.
- Trên đường 18C đến hết xã Hoành Mô và hành lang mỗi
bên cách đường 18C là 1 km
05
Cửa khẩu Bắc Phong Sinh
- Trụ sở làm việc liên ngành.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bắc Phong Sinh là:
+ Bên phải đến cột mốc biên giới dố 13.
+ Bên trái đến cột mốc biên giới số 14.
+ Chiều sâu từu ranh giới kể trên kéo sâu vào nội địa
1 km.
- Trên tuyến tỉnh lộ 340 vào sâu 2 km (đến Km 16).
2/ TẠI TỈNH LẠNG SƠN
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Hữu Nghị
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Cửa hàng kinh doanh miễn thuế ở trong nhà cửa khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hữu Nghị, tính từ Km 0
là:
+ Bên phải là 200m sang xã Tân Mỹ, huyện Văn Lãng
+ Bên trái là 200m sang xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc.
+ Chiều sâu vào nội địa là 300m (đến ngã ba đường vào
xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc).
02
Cửa khẩu Tân Thanh
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ở trong nhà cửa
khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tân Thanh là:
+ Bên phải
+ Bên trái bãi kiểm tra là dãy núi cao.
+ Chiều sâu vào nội địa là 300m (đến khu vực bãi đá -
Trạm thu phí giao thông hiện nay)
03
Cửa khẩu Cốc Nam
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Cốc Nam là:
+ Bên phải là 500m (theo đường thác 386 đến đường Hang
Dê thuộc Tân Mỹ, huyện Văn Lãng).
+ Bên trái là 500m (đường 05 + 06 thuộc thị trấn Đồng
Đăng, huyện Cao Lộc).
+ Chiều sâu vào nội địa là 500m (toàn bộ địa giới hành
chính thôn Cốc Nam)
04
Cửa khẩu Chi Ma
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Bãi và nhà kiểm tra hàng hoá trong cửa khẩu.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Chi Ma là:
+ Bên phải là 1 km (đến khu vực thôn Nà Phát, xẫ Yên
Khoái - Mốc 45).
+ Bên trái là 500 m (đến khu vực đồi Hin Khao).
+ Chiều sâu vào nội địa là 500 m (đến hết địa giới hành
chính thôn Chi Ma - Trạm thu phí giao thông hiện nay).
05
Cửa khẩu ga xe lửa liên vận quốc tế Đồng Đăng
- Trụ sở làm việc tại khu vực nhà ga Đồng Đăng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hữu Nghị là:
Từ ga xe lửa Đồng Đăng lấy bán kinh xung quanh khu vực
ga đường sắt là 300m
06
Cửa khẩu Bình Nghi
Hiện nay đã rút lực lượng Hải quan, giao huyện Tràng
Đinh Đảm nhiệm.
3 TẠI TỈNH CAO BẰNG
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Tà Lùng
- Trục chính của cửa khẩu là cây cầu nối liền giữa Tà
Lùng (Quảng Hoà - Việt nam) và Thuỷ Khẩu (Long Châu - Trung Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tà Lùng là:
+ Bên phải là 2 km (đến toạ độ 84650 - 61400).
+ Bên trái là 4 km (đến toạ độ 88500 - 63000).
+ Chiều sâu vào nội địa là 4 km 5 (đến toạ độ 88500
- 61000).
02
Cửa khẩu Trà Lĩnh
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 94
nối liền hai bên Hùng Quốc (Trà Lĩnh - Việt Nam) và Long Bang (Trịnh Tây -
Trung Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh là:
+ Bên phải là 1 km 5 (đến làng Bản Hía).
+ Bên trái là 3 km (đến tạo độ 29300 - 34300).
+ Chiều sâu vào nội địa là 3 km 5 (đến làng Tổng
Moòng).
03
Cửa khẩu Sóc Giang
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 114
nối liền hai bên Sóc Hà (Hà Quảng - Việt Nam) và Bình Mãng (Nà Po - Trung
Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Sóc Giang là:
+ Bên phải là 2 km (đến làng Nà Phai)
+ Bên trái là 1 km (đếnlàng Côc Nghịu)
+ Chiều sâu vào nội địa là 3 km (đến Háng Cáu).
04
Cửa khẩu Pò Peo
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 72
nối liền hai bên Ngọc Khuê (Trùng Khánh - Việt Nam ) và Nhạc Vũ (Trịnh Tây
- Trung Quốc).
- Ranh giới khu vực của cửa khẩu Pò Peo là:
+ Bên phải là 3 km (đến mốc 74 - Bờ sồng Quây Sơn).
+ Bên trái là 1 km (đến mốc 73).
+ Chiều sâu vào nội địa là 4 km (đến làng Khưa Hoi).
05
Cửa khẩu Bí Hà
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 32
nối liền hai bên Thị Hoa (Hạ Lang - Việt Nam) và Khoa Giáp (Long Châu - Trung
Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bí Hà là:
+ Bên phải là 3 km 1 (đến mốc 30 - làng Cốc Nhạn).
+ bên trái là 2 k 1 (đến mốc 34 - làng Pò Mãn)
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km 5 (đếnlàng Tổng Nưa)
06
Cửa khẩu Lý Vãn
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 49
nối liền hai bên Lý Quốc (Hạ Lang - Việt Nam) và Thạch Long (Đại Tân - Trung
Quốc)
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Lý Vãn là:
+ Bên phải là 500 m (đến mốc 49 - làng Lũng Pấu).
+ Bên tráilà 3 km (đến làng Nặm Tốc).
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km (đến làng Bản
Khoòng).
4. TẠI TỈNH HÀ GIANG
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Thanh Thuỷ
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Thanh Thuỷ, tính từ địa
điểm làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải đến mép nước sông Lô
+ Bên trái là 500 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 3 km.
02
Cửa khẩu Phó Bảng
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Phó Bảng, tính từ địa điểm
làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải là 400 m
+ Bên trái là 400 m
Chiều sâu vào nội địa là 2 km.
03
Cửa khẩu Săm Pun
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Săm Pun, tính từ địa điểm
làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải là 400 m
+ Bên trái là 400 m
Chiều sâu vào nội địa là 3 km.
04
Cửa khẩu Xín Mần
- Ranh giới khu vực của khẩu Xín Mần, tính từ địa điểm
làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải là 200 m
+ Bên trái là 200 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 1km
5. TẠI TỈNH LÀO CAI:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Lào Cai
- Từ ranh giới trên câu Hồ Kiều II thuộc địa phận Việt
Nam vào sâu trong nội địa trong phạm vi hàng rào bảo vệ của khu vực cửa khẩu
chính.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Lào Cai là:
+ Bên phải là 5 km 5 (tính từ đầu cầu Hồ Kiêu II, toạ độ
89050-94000 đến Km6 Na Mo Bản Quẩn thuộc xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, toạ
độ 89900-98400).
+ Bên trái là từ đầu cầu Cốc Lếu, toạ độ 88600-94450 đến
cầu Hồ Kiều II thuộc địa giới hành chính phường Duyên Hải.
02
Cửa khẩu Ga Đường sắt LVQT Lào Cai
Toàn bộ khu vực trong phạm vi của hai đầu ghi của ga và
khu vực tường rào trong Ga Lào Cai, toạ độ 87000-95600.
03
Cửa khẩu Mường Khương
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Mường Khương là:
+ Bên phải là 500 m
+ Bên trái là 500 m
+ Chiều sâu vào nội địa 12 km, vào đến ngã ba Mã Tuyển
và xã Mường Khương, toạ độ 16300-08750.
- Toàn bộ địa giới hành chính của xã Mường Khương.
6. TẠI TỈNH LAI CHÂU VÀ SƠN LA
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Ma Lu Thàng
Là khu vực biên giới (bao gồm cả phần sông Nậm Na)
thuộc xã Ma Li Pho, huyện Phong Thổ
02
Cửa khẩu Pa Thơm
Là khu vực biên giới xã Pa Thơm, huyện Điện Biên
03
Cửa khẩu Tây Trang
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tây Trang, tính từ cửa khẩu
là:
+ Bên phải là 3 km.
+ Bên trái là 3 km.
+ Chiều sâu vào nội địa dọc ttheo trục đường quốc lộ 279
là hết địa bàn biên giới xã Na Ư, huyện Điện Biên (tức từ Km0 đến Km12)
04
Cửa khẩu Chiềng Khương
Là toàn bộ địa giới hành chính xã Chiềng Khương,
huyện Sông Mã
05
Cửa khẩu Pa Háng (dự kiến đổi tên thành cửa khẩu
Loóng Sập)
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Pa Háng, tính từ Trạm Kiểm
soát liên hợp cửa khẩu là:
+ Bên phải là 3 km
+ Bên trái là 3 km.
+ Chiều sâu vào nội địa là 10 km (đến trụ sở UBND xã Loóng
Sập, huyện Mộc Châu).
7. TẠI TỈNH THANH HOÁ
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA
BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Na Mèo
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Na Mèo, tính từ giữa cầu
Na Mèo là:
+ Bên phải là 300 m (Bản Na Mèo).
+ Bên trái là 300 m (giáp chân Đồi Quế).
+ Chiều sâu vào nội địa đến Km 79 trên trục đường 217 (thuộc
xã Na Mèo).
8. TẠI TỈNH NGHỆ AN
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Nậm Cắn
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Nậm Cắn là:
+ Bên phải là 1 km.
+ Bên trái là 1 km.
+ Chiều sâu vào nội địa là 5 km dọc theo đường quốc lộ
7
9. TẠI TỈNH HÀ TĨNH:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Cầu Treo
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Cầu Treo, tính từ mốc N1
là:
+ Bên phải là 650 m
+ Bên trái là 650 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 6 km theo trục đường quốc lộ
8 A (thuộc xã Kim Sơn)
10. TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Cha Lo
Trong phạm vi hàng rào đã được xác định tại khu vực Trạm
Kiểm soát liên ngành cửa khẩu Cha Lo
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Cha Lo là:
+ Bên phải là 500 m
+ Bên trái là 500 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 5 km theo 12 A (đến Km 37) thuộc
khu vực Bản Cha Lo, xã Dân Hoá, huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình
11. TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Lao Bảo
- Địa giới hành chính của thị trấn Lao Bảo, xã Tân Thành,
xã Tân Long thuộc huyện Hướng Hoá
- Địa giới hành chính của các xã Tân Lập, Tân Liêu, Tân
Hợp và thị trấn Khe Sanh.
- Địa giới hành chính của xã Dakrông thuộc huyện
Dakrông.
02
Cửa khẩu La Lay
- Địa giới hành chính của các xã: A Bung, A Ngo, Tà Rụt
thuộc huyện Dakrông
12/ TẠI TỈNH GIA LAI VÀ KON TUM:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu 18
- Ranh giới khu vực cửa khẩu 18, tính từ barie cửa khẩu
là:
+ Bên phải là 1 km
+ Bên trái là 1 km
+ Chiều sâu vào nội địa là hết địa phận xã Bờ Y, huyện
Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum
02
Cửa khẩu 19
- Ranh giới khu vực cửa khẩu 19, tính từ barie cửa khẩu
là:
+ Bên phải là 1 km
+ Bên trái là 1 km.
+ Chiều sâu vào nội địa là hết địa phận xã IaDon, huyện
Đức Cơ, tỉnh Gia Lai
13. TẠI TỈNH ĐẮC LẮC:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Buprăng
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Buprăng, tính từ cầu biên
giới (Km 0 là:
+ Bên phải là đến toạ độ 62.950 - 52.850.
+ Bên trái là đến ngã ba suối ĐăkHuýt với suối ĐăkDan -
toạ độ 63.000 - 49.000.
+ Chiều sâu vào nội địa là song song quốc lộ 14 C đến cầu
ĐăkHuýt - toạ độ 57.950 - 50.500
02
Cửa khẩu ĐăkPơ
- Ranh giới khu vực cửa khẩu ĐắcPơ, tính từ cầu biên giới
ĐăkĐam (Km 0)là:
+ Bên phải là đến ngã ba suối ĐăkPơ, với suối
ĐăkĐam có toạ độ 77.180-79.310.
+ Bên trái là đến ngã ba suối ĐăkSong có toạ độ 69.480
- 78.200.
+ Chiều sâu vào nội địa theo hướng đồn Biên Phòng 759 (Đồn
7) đến quốc lộ 14 A tại toạ độ 76.000 - 82.440; theo hướng "Hồ
chay" đến quốc lộ 14 A tại toạ độ 69.500 - 80.250.
14. TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ BÌNH PHƯỚC:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Hoa Lư
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hoa Lư, tính theo tim đường
quốc lộ 13 tại cửa khẩu là:
+ Bên phải là 300 m
+ Bên trái là 300 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km
- Địa giới hành chính hai xã Lộc Tấn và Lộc hoà huyện Lộc
Ninh
02
Cửa khẩu Hoàng Diệu
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hoàng Diệu, tính theo tim
đường ĐT 748 tại cửa khẩu là:
+ Bên phải là 300 m
+ Bên phải là 300 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km.
- Địa giới hành chính xã Hưng Phước huyện Lộc Ninh
15. TẠI TỈNH TÂY NINH
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Các cửa khẩu biên giới đường bộ thuộc tỉnh Tây Ninh
- Ranh giới khu vực cửa khẩu tính theo tim đường tại nơi
làm việc của Hải quan cửa khẩu là:
+ Bên phải là 500 m
+ Bên trái là 500 m
+Chiều sâu vào nội địa là 1 km
16. TẠI TỈNH LONG AN
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Bình Hiệp
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bình Hiệp, tính từ Trạm Kiểm
soát cửa khẩu (Hải quan - Biên phòng) là:
+ Bên phải lả 1 km (đến toạ độ 98000-03100)
+ Bên trái là 500 m (đến toạ độ 98050 - 01750).
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km (đến toạ độ 96000-03150,
96400-01350) thuộc xã Bình Hiệp, huyện Mộc Hoá
02
Cửa khẩu Mỹ Quý Tây
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Mỹ Quý Tây, tính từ trạm kiểm
soát cửa khẩu (Hải qua - biên phòng) là:
+ Bên phải là 1 km (đến toạ độ 09200-26750).
+ Bên trái là 1 km (đến toạ độ 07350-25800)
+ Chiều sâu vào nội địa là 1 km (đến toạ độ 07150-26850,
08900-27750) thuộc xã Mỹ Quý Tây, huyện Đức Huệ
03
Cửa khẩu Hưng Điền
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hưng Điền, tính từ trạm Kiểm
soát cửa khẩu (Hải quan - biên phòng ) là:
+ Bên phải là 1 km (đến toạ độ 19450-85450).
+ Bên trái là 500 km (đến toạ độ 19050-84000)
+ Chiều sâu vào nội địa là 1 km 5 (đến toạ độ
18200-86050, 17750-84750) thuộc xã Hưng Điền A, huyệnVĩnh Hưng.
17. TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu cảng Đồng Tháp (bao gồm cảng Đồng Tháp và khu
chuyển tải Sa Đéc)
(Cảng sông quốc tế)
- Cảng Đồng Tháp (thường gọi là cảng Trần Quốc Toản), gồm:
+ Kho, bãi, cầu cảng, nhà xưởng, khu hành chính và dịch
vụ (gọi chung là vùng đất cảng). Vùng đất cảng được bao bọc bởi hàng rào cách
ly với khu vực bên ngoài.
+ Vùng nước trước cầu cảng: bao gồm từ cầu cảng đến bờ
sông phía đối diện thuộc xã Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới.
+ Nơi có tầu, thuyền xuất cảnh, nhập cảnh neo đậu làm thủ
tục hải quan (thuộc khu vực quản lý của Cảng vụ Đồng Tháp): Từ vị trí neo đậu
đến hai bên bờ sông Tiền và trở lên thượng lưu, xuôi xuống hạ lưu Sông Tiền 2
km, trở xuống hạ lưu Sông Tiền 2 km.
- Khu vực chuyển tải Sa Đéc.
+ Khu C của khu công nghiệp Sa Đéc.
+ Vùng nước trước cầu cảng: tính từ cầu cảng đến bờ sông
đối diện, và từ phao số 01 đến phao số 04.
+ Từ hàng rào khu C khu công nghiệp Sa Đéc trở lên thượng
lưu Sông Tiền 1 km, và trở xuống hạ lưu Sông Tiền 1 km
02
Cửa khẩu Thường Phước
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Thường Phước, tính từ trụ
sở Hải quan cửa khẩu là:
+ Đến giữa dòng Sông Tiền phía đối diện.
+ Theo hướg Đông - Nam 1 km (chạy dọc theo đường biên giới
quốc gia).
+ Chiều sâu vào nội địa (về hướng Nam) là 1 km
03
Cửa khẩu Dinh Bà
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Dinh Bà, tính từ Trạm trực
kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu là:
+ Đến bờ sông (sông Sở Hạ) phía Campuchia.
+ Về phía Đông - Bắc 1 km.
+ Về phía Tây - Nam 1 km
+ Về hướng Đông - Nam 1 km
04
Cửa khẩu Thông Bình
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Thông Bình, tính từ trụ sở
Hải quan cửa khẩu là:
+ Đến biên giới trên Sông Sở hạ.
+ Về phía Đông đến ranh giới tỉnh Long An (khoảng 300
mét)
+ Về phía Tây là km
+ Về phía Nam là 1 km
05
Cửa khẩu Sở Thượng
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Sở Thượng, tính từ trụ sở
Hải quan cửa khẩu là:
+ Đến biên giới trên sông Sở Thượng.
+ Về phía Đông - Nam là 1km.
+ Về phía Tây - Nam là 1 km
+ Về phía Nam là 1 km
18/TẠI TỈNH AN GIANG:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Vĩnh Xương
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương là:
+ Khu vực neo tầu thuyền xuất nhập cảnh ở bờ nam Sông Tiền
(với chiều rộng từ bờ Nam ra giữa sông 1.000 mét và chiều sâu vào nội địa là
1.500 mét).
+ Toàn bộ khu vực xã biên giới Vĩnh Xương (với chiều dài
đường biên là 4.000 mét và chiều sâu vào nội địa là 4.000 mét)
+ Toàn bộ khu vực xã biên giới Phú Lộc (với chiều dài đường
biên là 2.200 mét và chiều sâu vào nội địa là 8.500 mét).
+ Tuyến đường quá cảnh theo đường qua đường Sông Tiền theo
Hiệp định đã ký kết giữa Việt Nam với Campu chia.
02
Cửa khẩu Đồng Đức
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Đồng Đức là:
+ Các ấp: Phú Thành, Phú Lợi, Phú Hoà, Phú Thạnh, Phú Hiệp
thuộc xã Phú Hữu.
+ Các ấp: 1, 2, 3, 4 thuộc xã Quốc Thái.
03
Cửa khẩu Khánh Bình
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Khánh Bình là:
+ Toàn bộ địa giới hành chính của 2 xã: Khánh Bình và
Khánh An
04
Cửa khẩu Bắc Đai
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bắc Đai, tính từ địa điểm
kiểm tra tại cửa khẩu là:
+ Bên phải khoảng 2 km 5 (là cuối ấp 3 xã Nhơn Hội giáp
ranh đầu ấp 4 xã Khánh Bình).
+ Bên trái khoảng 1 km (là đầu áp 1 xã Nhơn Hội ráp gianh
cuối ấp 3 xã Phú Hội).
+ Chiều sâu vào nội địa khoảng 3 km (là giáp ranh xã Quốc
Thái)
05
Cửa khẩu Vĩnh Hội Đông
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Vĩnh Hội Đông là:
+ Gồm các ấp 1, 2, 3, 4 thuộc xã Vĩnh Hội Đông - huyện
An Phú.
+ Gồm các ấp 1, 2, 3 thuộc xã Phú Hội - huyện An Phú.
06
Cửa khẩu Tịnh Biên
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tịnh Biên, tính từ trụ sở
làm việc của cửa khẩu là:
+ Bên phải dài 5 km về hướng xã Nhơn Hưng
+ Sang trái dài 7 km về hướng xã An Nông
+ Chiều sâu vào nội địa là 7 km
+ Gồm địa giới hành chính các xã: Xuân Tô, An Nông, An
Phú và Nhơn Hưng
07
Khu vực thị xã Châu Đốc
Toàn bộ địa giới hành chính 2 xã: Vĩnh Tế và Vĩnh
Ngươn
19/ TẠI TỈNH KIÊN GIANG
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Xà Nía`
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Xa Nía, tính từ cửa khẩu biên
giới là:
+ Bên phải là 2 km 5 (đến núi Đá dựng).
+ Bên trái là 1 km 5 (đến sát bờ biển, cột mốc số
"O")
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km 7 (ngã ba đi Bà Lý).
Toàn văn Nghị định 107/2002/NĐ-CP quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan
CHÍNH PHỦ
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 107/2002/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2002
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 107/2002/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2002
QUY ĐỊNH PHẠM VI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN; QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG PHÒNG, CHỐNG
BUÔN LẬU, VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI VÀ CÁC HÀNH VI KHÁC VI
PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Nghị định
này quy định cụ thể phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp giữa
cơ quan Hải quan với các cơ quan nhà nước hữu quan, ủy ban nhân dân các cấp, tổ
chức, cá nhân trong công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
1.
Phạm vi địa bàn hoạt động hải quan là khu vực có ranh giới cụ thể tại khu vực
cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông
quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải
quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở
doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông quan.
2. Phạm
vi địa bàn hoạt động hải quan khác là khu vực có ranh giới xác định tại những
nơi có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh cần có hoạt động
kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan.
1. Cơ quan
Hải quan và các cơ quan nhà nước hữu quan có thẩm quyền trong phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm
pháp luật hải quan phải tổ chức thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn mà pháp luật và Nghị định này quy định đối với từng cơ quan.
2. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, các cơ quan nhà nước hữu quan có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan Hải quan, hỗ trợ để bảo đảm từng lĩnh vực chỉ có một cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành chủ trì thực hiện, tránh sơ hở, chồng chéo, đồng
thời không cản trở đến hoạt động bình thường của các tổ chức, cơ quan nhà nước
khác.
3. Trong
quá trình phối hợp nếu có vướng mắc thì các bên trực tiếp bàn bạc, giải quyết
trên cơ sở quy định của pháp luật; nếu không thống nhất thì báo cáo lên cấp
lãnh đạo trực tiếp của mỗi đơn vị để có biện pháp giải quyết. Trường hợp lãnh
đạo các Bộ, ngành không thống nhất được thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
4. Uỷ ban
nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo phối hợp hoạt động của cơ quan Hải
quan và các cơ quan nhà nước hữu quan khác tại địa phương trong phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi
phạm pháp luật hải quan.
Điều 4. Phạm vi cụ thể địa
bàn hoạt động hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ là các khu vực có ranh giới
xác định tại một cửa khẩu đường bộ trên tuyến biên giới được quy định tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này.
Trong trường
hợp cần thiết phải điều chỉnh phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại
từng khu vực cửa khẩu đường bộ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng
và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố sở tại xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
1. Khu
vực nhà ga sử dụng cho các chuyến tầu liên vận quốc tế đi, đến; nơi hành khách xuất
cảnh, nhập cảnh; sân ga, khu vực kho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
2. Bến
bãi và các khu vực sử dụng cho các chuyến tầu hoả liên vận quốc tế đi, đến và thực
hiện các dịch vụ vận chuyển hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu;
3. Những
khu vực có các chuyến tàu hoả liên vận quốc tế chưa làm thủ tục hải quan, đang
chịu sự giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan mà di chuyển đến một địa điểm
khác;
4. Những
khu vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
1. Khu
cách ly của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;
2. Khu
vực sân ga, nhà ga hàng không, nơi đi, đến của hành khách xuất cảnh, nhập
cảnh có mang theo hàng hoá, hành lý được xuất khẩu, nhập khẩu phải làm thủ tục
hải quan;
3. Khu
vực cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
4. Khu
vực xếp dỡ, chuyển tải, khu vực kho bãi chứa hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh qua đường vận tải hàng không;
5. Khu
vực sân đỗ tầu bay xuất cảnh, nhập cảnh, qúa cảnh;
6. Những
khu vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
1. Khu
vực ngăn cách tính từ đường ranh giới phía ngoài của vùng nước cảng có hàng hoá
ra vào cảng phải chịu sự giám sát hải quan đến ranh giới các cổng cảng, cụ thể
gồm các kho bãi, cầu cảng, nhà xưởng, khu hành chính và dịch vụ hàng hải, vùng
nước trước cầu cảng, vùng neo đậu, chuyển tải, vùng tránh bão, vùng nước của
nhiều cảng gần kề nhau và luồng quá cảnh;
2. Khu
vực đón trả hoa tiêu vào đến cảng và nơi quy định cho tàu, thuyền xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh neo đậu để chờ vào cảng biển, cảng sông quốc tế, neo đậu để chuyển
tải và các luồng lạch từ các khu vực nói trên vào cảng biển, cảng sông quốc tế;
3. Những
khu vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
2. Khu
vực thuộc bưu điện và bưu cục kiểm quan nơi nhận chuyển thư tín, bưu kiện, bưu phẩm,
các dịch vụ chuyển phát nhanh với nước ngoài theo Công ước của Liên minh bưu
chính quốc tế và các quy định về bưu chính của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
1. Các
khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu
thương mại tự do, khu vực ưu đãi hải quan;
2. Khu
vực cảng nội địa (ICD), cảng chuyên dùng, kho ngoại quan, kho bảo thuế, kho bãi
chuyên dùng chứa hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của các tổ chức vận tải
kinh doanh và giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
3. Cửa
hàng kinh doanh hàng miễn thuế trong nội địa để bán hàng miễn thuế cho hành khách
xuất cảnh, nhập cảnh;
4. Khu
vực địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, hoặc địa điểm trưng bày, giới
thiệu hàng hóa tạm nhập khẩu.
1. Các
địa bàn hoạt động hải quan khác quy định tại Điều 6 Luật Hải quan là các khu vực
trên biển, trên sông, trên bộ khi có phương tiện vận tải neo, đậu, di chuyển để
vận chuyển hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh; hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển tải, chuyển cửa khẩu,
quá cảnh đang trong quá trình làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám
sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan.
2. Tại
các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan Hải quan chủ trì, chủ động thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, giám sát, kiểm soát; sử dụng các phương
tiện kỹ thuật được trang bị để phát hiện, ngăn ngừa, truy đuổi, khám xét, điều
tra, bắt giữ, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
a) Quyết
định áp dụng các biện pháp để phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ, điều tra, xử lý
hoặc chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, xử lý theo quy
định của pháp luật;
b) Tổ chức
hiệp đồng thực hiện nhiệm vụ cụ thể với từng lực lượng tham gia phối hợp, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng;
c) Khi
cần thiết, được yêu cầu các bên liên quan huy động lực lượng, phương tiện để phối
hợp, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.
2. Cơ quan
phối hợp có trách nhiệm:
a) Thực
hiện nhiệm vụ đúng nội dung hiệp đồng với cơ quan chủ trì;
b) Tổ chức
lực lượng, huy động phương tiện hỗ trợ khi được cơ quan chủ trì yêu cầu.
3. Thủ
trưởng cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp
luật và cấp trên của mình về mọi hoạt động khi chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm
vụ.
a)
Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan Hải quan
các cấp có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện, điều kiện vật chất để
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan. Khi nhận được
tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan thì cơ quan
Hải quan phải tiếp nhận thông tin, giữ bí mật thông tin và tiến hành việc tổ
chức kiểm tra, kiểm soát, điều tra, xử lý, hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng để điều tra, xử lý;
b) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan, thường xuyên tuần tra kiểm soát
trên các tuyến, địa bàn biên giới và trên các địa bàn trọng điểm để kịp thời
phát hiện đối tượng, đường dây, ổ nhóm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan theo chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan Hải quan;
c) Hàng năm, cơ quan Hải quan các cấp xác định mục tiêu, kế hoạch, chương trình
công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các
hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; đồng thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan
Hải quan cấp trên định kỳ hàng tháng, quý, năm. Cục trưởng Cục Hải quan địa
phương phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân địa phương về kết quả thực hiện.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xác định trách nhiệm giữa các lực lượng
chống buôn lậu trong ngành Hải quan theo quy định của pháp luật.
2. Các
đơn vị chức năng thuộc Bộ Quốc phòng
a) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan trên tuyến biên giới đường bộ,
Bộ đội Biên phòng chịu trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức
năng của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan;
b) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quantrên biển, Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển có nhiệm vụ tổ chức phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa theo quy định của pháp luật; phối hợp với các lực lượng chức năng
truy bắt buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi
khác vi phạm pháp luật hải quan.
3. Cơ quan
Công an các cấp
a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm tiến hành
các biện pháp nghiệp vụ phát hiện đối tượng, đường dây, ổ nhóm buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật
hải quan xảy ra ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan;
b) Phối hợp, hỗ trợ cơ quan Hải quan trong công tác điều tra, bắt giữ, xử
lý các vụ án buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành
vi khác vi phạm pháp luật hải quan khi được cơ quan Hải quan yêu cầu;
c) Phối hợp, hỗ trợ cơ quan Hải quan ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành
vi chống người thi hành công vụ;
d) Phối hợp, hỗ trợ cơ quan Hải quan khi có yêu cầu bảo vệ đối với người cung
cấp thông tin về các vụ buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
và các
hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
4. Cơ quan
Quản lý thị trường
a) Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trực tiếp hoặc chủ trì, phối hợp với cơ
quan Hải quan phát hiện, kiểm tra, xử lý hàng hóa nhập lậu lưu thông trên thị
trường nội địa;
b) Phối
hợp với cơ quan Hải quan và các cơ quan nhà nước hữu quan trong phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi
phạm pháp luật hải quan.
5. Các
lực lượng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chuyên ngành của cơ quan nhà nước hữu quan
trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được pháp luật quy định có trách nhiệm
phối hợp, hỗ trợ cơ quan Hải quan thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật
hải quan.
1. Lãnh
đạo, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp tại địa phương thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, các quy định của pháp luật về phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp
luật hải quan.
2. Phối
hợp với Tổng cục Hải quan thực hiện các chủ trương, biện pháp của Chính phủ,
của Thủ tướng Chính phủ, của ngành Hải quan trong phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật
hải quan.
Chỉ đạo
phối hợp hoạt động của cơ quan Hải quan và các cơ quan nhà nước hữu quan khác
tại địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
3. Đề xuất
và kiến nghị với Chính phủ, với các Bộ, ngành để sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách có liên quan đến công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
4. Chỉ
đạo xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan xảy ra
tại địa phương.
5. Hỗ trợ
và tạo điều kiện trong đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để ngành Hải quan nâng
cao khả năng kiểm soát việc thực thi pháp luật, xây dựng ngành Hải quan từng
bước chính quy, hiện đại.
Điều
15.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
16.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SÔNG,
ĐƯỜNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 107/2002/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2002
của Chính phủ
quy định cụ thể
phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn
lậu,
vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan)
I/ TẠI TỈNH QUẢNG NINH
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Bắc Luân
- Trụ sở làm việc liên ngành tại Bắc Luân.
- Các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế trong cửa khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bắc Luân là:
+ Từ cầu Bắc Luân về phía Tây đến cột mốc biên giới số
6.
+ Từ cầu Bắc Luân về phía Đông đến ngầm Lục Lầm thuộc
xã Hải Hoà.
+ Chiều sâu vào nội địa: Từ đường biên giới đến đường
18A và hành lang phía Nam đường 18A là 500 mét
02
Khu vực cửa khẩu Ka Long
- Trụ sở làm việc.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Bên phải: Từ bãi kiểm tra hàng dọc theo sông Ka Long
đến ngã ba Suối Nguồn.
- Bên trái: Từ bãi kiểm tra hàng dọc theo sông Ka Long
đến chân cầu Ka Long.
03
Tại điểm thông quan Mũi Ngọc
- Toàn bộ thôn 1 xã Bình Ngọc
- Vùng nước: Cách bờ là 1 hải lý.
04
Cửa khẩu Hoành Mô
- Khu trụ sở làm việc liên ngành
- Ngầm biên giới.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hoành Mô là:
+ Bên phải chợ đến Đồng Văn thuộc xã Đồng Văn.
+ Bên trái đến đầu bãi Nà Sa.
+ Chiều sâu từ ranh giới kể trên kéo sâu vào nội địa1
km.
- Trên đường 18C đến hết xã Hoành Mô và hành lang mỗi
bên cách đường 18C là 1 km
05
Cửa khẩu Bắc Phong Sinh
- Trụ sở làm việc liên ngành.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bắc Phong Sinh là:
+ Bên phải đến cột mốc biên giới dố 13.
+ Bên trái đến cột mốc biên giới số 14.
+ Chiều sâu từu ranh giới kể trên kéo sâu vào nội địa
1 km.
- Trên tuyến tỉnh lộ 340 vào sâu 2 km (đến Km 16).
2/ TẠI TỈNH LẠNG SƠN
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Hữu Nghị
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Cửa hàng kinh doanh miễn thuế ở trong nhà cửa khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hữu Nghị, tính từ Km 0
là:
+ Bên phải là 200m sang xã Tân Mỹ, huyện Văn Lãng
+ Bên trái là 200m sang xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc.
+ Chiều sâu vào nội địa là 300m (đến ngã ba đường vào
xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc).
02
Cửa khẩu Tân Thanh
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ở trong nhà cửa
khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tân Thanh là:
+ Bên phải
+ Bên trái bãi kiểm tra là dãy núi cao.
+ Chiều sâu vào nội địa là 300m (đến khu vực bãi đá -
Trạm thu phí giao thông hiện nay)
03
Cửa khẩu Cốc Nam
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Cốc Nam là:
+ Bên phải là 500m (theo đường thác 386 đến đường Hang
Dê thuộc Tân Mỹ, huyện Văn Lãng).
+ Bên trái là 500m (đường 05 + 06 thuộc thị trấn Đồng
Đăng, huyện Cao Lộc).
+ Chiều sâu vào nội địa là 500m (toàn bộ địa giới hành
chính thôn Cốc Nam)
04
Cửa khẩu Chi Ma
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Bãi và nhà kiểm tra hàng hoá trong cửa khẩu.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Chi Ma là:
+ Bên phải là 1 km (đến khu vực thôn Nà Phát, xẫ Yên
Khoái - Mốc 45).
+ Bên trái là 500 m (đến khu vực đồi Hin Khao).
+ Chiều sâu vào nội địa là 500 m (đến hết địa giới hành
chính thôn Chi Ma - Trạm thu phí giao thông hiện nay).
05
Cửa khẩu ga xe lửa liên vận quốc tế Đồng Đăng
- Trụ sở làm việc tại khu vực nhà ga Đồng Đăng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hữu Nghị là:
Từ ga xe lửa Đồng Đăng lấy bán kinh xung quanh khu vực
ga đường sắt là 300m
06
Cửa khẩu Bình Nghi
Hiện nay đã rút lực lượng Hải quan, giao huyện Tràng
Đinh Đảm nhiệm.
3 TẠI TỈNH CAO BẰNG
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Tà Lùng
- Trục chính của cửa khẩu là cây cầu nối liền giữa Tà
Lùng (Quảng Hoà - Việt nam) và Thuỷ Khẩu (Long Châu - Trung Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tà Lùng là:
+ Bên phải là 2 km (đến toạ độ 84650 - 61400).
+ Bên trái là 4 km (đến toạ độ 88500 - 63000).
+ Chiều sâu vào nội địa là 4 km 5 (đến toạ độ 88500
- 61000).
02
Cửa khẩu Trà Lĩnh
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 94
nối liền hai bên Hùng Quốc (Trà Lĩnh - Việt Nam) và Long Bang (Trịnh Tây -
Trung Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh là:
+ Bên phải là 1 km 5 (đến làng Bản Hía).
+ Bên trái là 3 km (đến tạo độ 29300 - 34300).
+ Chiều sâu vào nội địa là 3 km 5 (đến làng Tổng
Moòng).
03
Cửa khẩu Sóc Giang
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 114
nối liền hai bên Sóc Hà (Hà Quảng - Việt Nam) và Bình Mãng (Nà Po - Trung
Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Sóc Giang là:
+ Bên phải là 2 km (đến làng Nà Phai)
+ Bên trái là 1 km (đếnlàng Côc Nghịu)
+ Chiều sâu vào nội địa là 3 km (đến Háng Cáu).
04
Cửa khẩu Pò Peo
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 72
nối liền hai bên Ngọc Khuê (Trùng Khánh - Việt Nam ) và Nhạc Vũ (Trịnh Tây
- Trung Quốc).
- Ranh giới khu vực của cửa khẩu Pò Peo là:
+ Bên phải là 3 km (đến mốc 74 - Bờ sồng Quây Sơn).
+ Bên trái là 1 km (đến mốc 73).
+ Chiều sâu vào nội địa là 4 km (đến làng Khưa Hoi).
05
Cửa khẩu Bí Hà
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 32
nối liền hai bên Thị Hoa (Hạ Lang - Việt Nam) và Khoa Giáp (Long Châu - Trung
Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bí Hà là:
+ Bên phải là 3 km 1 (đến mốc 30 - làng Cốc Nhạn).
+ bên trái là 2 k 1 (đến mốc 34 - làng Pò Mãn)
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km 5 (đếnlàng Tổng Nưa)
06
Cửa khẩu Lý Vãn
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 49
nối liền hai bên Lý Quốc (Hạ Lang - Việt Nam) và Thạch Long (Đại Tân - Trung
Quốc)
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Lý Vãn là:
+ Bên phải là 500 m (đến mốc 49 - làng Lũng Pấu).
+ Bên tráilà 3 km (đến làng Nặm Tốc).
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km (đến làng Bản
Khoòng).
4. TẠI TỈNH HÀ GIANG
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Thanh Thuỷ
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Thanh Thuỷ, tính từ địa
điểm làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải đến mép nước sông Lô
+ Bên trái là 500 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 3 km.
02
Cửa khẩu Phó Bảng
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Phó Bảng, tính từ địa điểm
làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải là 400 m
+ Bên trái là 400 m
Chiều sâu vào nội địa là 2 km.
03
Cửa khẩu Săm Pun
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Săm Pun, tính từ địa điểm
làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải là 400 m
+ Bên trái là 400 m
Chiều sâu vào nội địa là 3 km.
04
Cửa khẩu Xín Mần
- Ranh giới khu vực của khẩu Xín Mần, tính từ địa điểm
làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải là 200 m
+ Bên trái là 200 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 1km
5. TẠI TỈNH LÀO CAI:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Lào Cai
- Từ ranh giới trên câu Hồ Kiều II thuộc địa phận Việt
Nam vào sâu trong nội địa trong phạm vi hàng rào bảo vệ của khu vực cửa khẩu
chính.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Lào Cai là:
+ Bên phải là 5 km 5 (tính từ đầu cầu Hồ Kiêu II, toạ độ
89050-94000 đến Km6 Na Mo Bản Quẩn thuộc xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, toạ
độ 89900-98400).
+ Bên trái là từ đầu cầu Cốc Lếu, toạ độ 88600-94450 đến
cầu Hồ Kiều II thuộc địa giới hành chính phường Duyên Hải.
02
Cửa khẩu Ga Đường sắt LVQT Lào Cai
Toàn bộ khu vực trong phạm vi của hai đầu ghi của ga và
khu vực tường rào trong Ga Lào Cai, toạ độ 87000-95600.
03
Cửa khẩu Mường Khương
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Mường Khương là:
+ Bên phải là 500 m
+ Bên trái là 500 m
+ Chiều sâu vào nội địa 12 km, vào đến ngã ba Mã Tuyển
và xã Mường Khương, toạ độ 16300-08750.
- Toàn bộ địa giới hành chính của xã Mường Khương.
6. TẠI TỈNH LAI CHÂU VÀ SƠN LA
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Ma Lu Thàng
Là khu vực biên giới (bao gồm cả phần sông Nậm Na)
thuộc xã Ma Li Pho, huyện Phong Thổ
02
Cửa khẩu Pa Thơm
Là khu vực biên giới xã Pa Thơm, huyện Điện Biên
03
Cửa khẩu Tây Trang
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tây Trang, tính từ cửa khẩu
là:
+ Bên phải là 3 km.
+ Bên trái là 3 km.
+ Chiều sâu vào nội địa dọc ttheo trục đường quốc lộ 279
là hết địa bàn biên giới xã Na Ư, huyện Điện Biên (tức từ Km0 đến Km12)
04
Cửa khẩu Chiềng Khương
Là toàn bộ địa giới hành chính xã Chiềng Khương,
huyện Sông Mã
05
Cửa khẩu Pa Háng (dự kiến đổi tên thành cửa khẩu
Loóng Sập)
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Pa Háng, tính từ Trạm Kiểm
soát liên hợp cửa khẩu là:
+ Bên phải là 3 km
+ Bên trái là 3 km.
+ Chiều sâu vào nội địa là 10 km (đến trụ sở UBND xã Loóng
Sập, huyện Mộc Châu).
7. TẠI TỈNH THANH HOÁ
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA
BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Na Mèo
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Na Mèo, tính từ giữa cầu
Na Mèo là:
+ Bên phải là 300 m (Bản Na Mèo).
+ Bên trái là 300 m (giáp chân Đồi Quế).
+ Chiều sâu vào nội địa đến Km 79 trên trục đường 217 (thuộc
xã Na Mèo).
8. TẠI TỈNH NGHỆ AN
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Nậm Cắn
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Nậm Cắn là:
+ Bên phải là 1 km.
+ Bên trái là 1 km.
+ Chiều sâu vào nội địa là 5 km dọc theo đường quốc lộ
7
9. TẠI TỈNH HÀ TĨNH:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Cầu Treo
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Cầu Treo, tính từ mốc N1
là:
+ Bên phải là 650 m
+ Bên trái là 650 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 6 km theo trục đường quốc lộ
8 A (thuộc xã Kim Sơn)
10. TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Cha Lo
Trong phạm vi hàng rào đã được xác định tại khu vực Trạm
Kiểm soát liên ngành cửa khẩu Cha Lo
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Cha Lo là:
+ Bên phải là 500 m
+ Bên trái là 500 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 5 km theo 12 A (đến Km 37) thuộc
khu vực Bản Cha Lo, xã Dân Hoá, huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình
11. TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Lao Bảo
- Địa giới hành chính của thị trấn Lao Bảo, xã Tân Thành,
xã Tân Long thuộc huyện Hướng Hoá
- Địa giới hành chính của các xã Tân Lập, Tân Liêu, Tân
Hợp và thị trấn Khe Sanh.
- Địa giới hành chính của xã Dakrông thuộc huyện
Dakrông.
02
Cửa khẩu La Lay
- Địa giới hành chính của các xã: A Bung, A Ngo, Tà Rụt
thuộc huyện Dakrông
12/ TẠI TỈNH GIA LAI VÀ KON TUM:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu 18
- Ranh giới khu vực cửa khẩu 18, tính từ barie cửa khẩu
là:
+ Bên phải là 1 km
+ Bên trái là 1 km
+ Chiều sâu vào nội địa là hết địa phận xã Bờ Y, huyện
Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum
02
Cửa khẩu 19
- Ranh giới khu vực cửa khẩu 19, tính từ barie cửa khẩu
là:
+ Bên phải là 1 km
+ Bên trái là 1 km.
+ Chiều sâu vào nội địa là hết địa phận xã IaDon, huyện
Đức Cơ, tỉnh Gia Lai
13. TẠI TỈNH ĐẮC LẮC:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Buprăng
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Buprăng, tính từ cầu biên
giới (Km 0 là:
+ Bên phải là đến toạ độ 62.950 - 52.850.
+ Bên trái là đến ngã ba suối ĐăkHuýt với suối ĐăkDan -
toạ độ 63.000 - 49.000.
+ Chiều sâu vào nội địa là song song quốc lộ 14 C đến cầu
ĐăkHuýt - toạ độ 57.950 - 50.500
02
Cửa khẩu ĐăkPơ
- Ranh giới khu vực cửa khẩu ĐắcPơ, tính từ cầu biên giới
ĐăkĐam (Km 0)là:
+ Bên phải là đến ngã ba suối ĐăkPơ, với suối
ĐăkĐam có toạ độ 77.180-79.310.
+ Bên trái là đến ngã ba suối ĐăkSong có toạ độ 69.480
- 78.200.
+ Chiều sâu vào nội địa theo hướng đồn Biên Phòng 759 (Đồn
7) đến quốc lộ 14 A tại toạ độ 76.000 - 82.440; theo hướng "Hồ
chay" đến quốc lộ 14 A tại toạ độ 69.500 - 80.250.
14. TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ BÌNH PHƯỚC:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Hoa Lư
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hoa Lư, tính theo tim đường
quốc lộ 13 tại cửa khẩu là:
+ Bên phải là 300 m
+ Bên trái là 300 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km
- Địa giới hành chính hai xã Lộc Tấn và Lộc hoà huyện Lộc
Ninh
02
Cửa khẩu Hoàng Diệu
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hoàng Diệu, tính theo tim
đường ĐT 748 tại cửa khẩu là:
+ Bên phải là 300 m
+ Bên phải là 300 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km.
- Địa giới hành chính xã Hưng Phước huyện Lộc Ninh
15. TẠI TỈNH TÂY NINH
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Các cửa khẩu biên giới đường bộ thuộc tỉnh Tây Ninh
- Ranh giới khu vực cửa khẩu tính theo tim đường tại nơi
làm việc của Hải quan cửa khẩu là:
+ Bên phải là 500 m
+ Bên trái là 500 m
+Chiều sâu vào nội địa là 1 km
16. TẠI TỈNH LONG AN
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Bình Hiệp
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bình Hiệp, tính từ Trạm Kiểm
soát cửa khẩu (Hải quan - Biên phòng) là:
+ Bên phải lả 1 km (đến toạ độ 98000-03100)
+ Bên trái là 500 m (đến toạ độ 98050 - 01750).
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km (đến toạ độ 96000-03150,
96400-01350) thuộc xã Bình Hiệp, huyện Mộc Hoá
02
Cửa khẩu Mỹ Quý Tây
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Mỹ Quý Tây, tính từ trạm kiểm
soát cửa khẩu (Hải qua - biên phòng) là:
+ Bên phải là 1 km (đến toạ độ 09200-26750).
+ Bên trái là 1 km (đến toạ độ 07350-25800)
+ Chiều sâu vào nội địa là 1 km (đến toạ độ 07150-26850,
08900-27750) thuộc xã Mỹ Quý Tây, huyện Đức Huệ
03
Cửa khẩu Hưng Điền
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hưng Điền, tính từ trạm Kiểm
soát cửa khẩu (Hải quan - biên phòng ) là:
+ Bên phải là 1 km (đến toạ độ 19450-85450).
+ Bên trái là 500 km (đến toạ độ 19050-84000)
+ Chiều sâu vào nội địa là 1 km 5 (đến toạ độ
18200-86050, 17750-84750) thuộc xã Hưng Điền A, huyệnVĩnh Hưng.
17. TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu cảng Đồng Tháp (bao gồm cảng Đồng Tháp và khu
chuyển tải Sa Đéc)
(Cảng sông quốc tế)
- Cảng Đồng Tháp (thường gọi là cảng Trần Quốc Toản), gồm:
+ Kho, bãi, cầu cảng, nhà xưởng, khu hành chính và dịch
vụ (gọi chung là vùng đất cảng). Vùng đất cảng được bao bọc bởi hàng rào cách
ly với khu vực bên ngoài.
+ Vùng nước trước cầu cảng: bao gồm từ cầu cảng đến bờ
sông phía đối diện thuộc xã Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới.
+ Nơi có tầu, thuyền xuất cảnh, nhập cảnh neo đậu làm thủ
tục hải quan (thuộc khu vực quản lý của Cảng vụ Đồng Tháp): Từ vị trí neo đậu
đến hai bên bờ sông Tiền và trở lên thượng lưu, xuôi xuống hạ lưu Sông Tiền 2
km, trở xuống hạ lưu Sông Tiền 2 km.
- Khu vực chuyển tải Sa Đéc.
+ Khu C của khu công nghiệp Sa Đéc.
+ Vùng nước trước cầu cảng: tính từ cầu cảng đến bờ sông
đối diện, và từ phao số 01 đến phao số 04.
+ Từ hàng rào khu C khu công nghiệp Sa Đéc trở lên thượng
lưu Sông Tiền 1 km, và trở xuống hạ lưu Sông Tiền 1 km
02
Cửa khẩu Thường Phước
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Thường Phước, tính từ trụ
sở Hải quan cửa khẩu là:
+ Đến giữa dòng Sông Tiền phía đối diện.
+ Theo hướg Đông - Nam 1 km (chạy dọc theo đường biên giới
quốc gia).
+ Chiều sâu vào nội địa (về hướng Nam) là 1 km
03
Cửa khẩu Dinh Bà
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Dinh Bà, tính từ Trạm trực
kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu là:
+ Đến bờ sông (sông Sở Hạ) phía Campuchia.
+ Về phía Đông - Bắc 1 km.
+ Về phía Tây - Nam 1 km
+ Về hướng Đông - Nam 1 km
04
Cửa khẩu Thông Bình
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Thông Bình, tính từ trụ sở
Hải quan cửa khẩu là:
+ Đến biên giới trên Sông Sở hạ.
+ Về phía Đông đến ranh giới tỉnh Long An (khoảng 300
mét)
+ Về phía Tây là km
+ Về phía Nam là 1 km
05
Cửa khẩu Sở Thượng
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Sở Thượng, tính từ trụ sở
Hải quan cửa khẩu là:
+ Đến biên giới trên sông Sở Thượng.
+ Về phía Đông - Nam là 1km.
+ Về phía Tây - Nam là 1 km
+ Về phía Nam là 1 km
18/TẠI TỈNH AN GIANG:
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Vĩnh Xương
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương là:
+ Khu vực neo tầu thuyền xuất nhập cảnh ở bờ nam Sông Tiền
(với chiều rộng từ bờ Nam ra giữa sông 1.000 mét và chiều sâu vào nội địa là
1.500 mét).
+ Toàn bộ khu vực xã biên giới Vĩnh Xương (với chiều dài
đường biên là 4.000 mét và chiều sâu vào nội địa là 4.000 mét)
+ Toàn bộ khu vực xã biên giới Phú Lộc (với chiều dài đường
biên là 2.200 mét và chiều sâu vào nội địa là 8.500 mét).
+ Tuyến đường quá cảnh theo đường qua đường Sông Tiền theo
Hiệp định đã ký kết giữa Việt Nam với Campu chia.
02
Cửa khẩu Đồng Đức
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Đồng Đức là:
+ Các ấp: Phú Thành, Phú Lợi, Phú Hoà, Phú Thạnh, Phú Hiệp
thuộc xã Phú Hữu.
+ Các ấp: 1, 2, 3, 4 thuộc xã Quốc Thái.
03
Cửa khẩu Khánh Bình
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Khánh Bình là:
+ Toàn bộ địa giới hành chính của 2 xã: Khánh Bình và
Khánh An
04
Cửa khẩu Bắc Đai
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bắc Đai, tính từ địa điểm
kiểm tra tại cửa khẩu là:
+ Bên phải khoảng 2 km 5 (là cuối ấp 3 xã Nhơn Hội giáp
ranh đầu ấp 4 xã Khánh Bình).
+ Bên trái khoảng 1 km (là đầu áp 1 xã Nhơn Hội ráp gianh
cuối ấp 3 xã Phú Hội).
+ Chiều sâu vào nội địa khoảng 3 km (là giáp ranh xã Quốc
Thái)
05
Cửa khẩu Vĩnh Hội Đông
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Vĩnh Hội Đông là:
+ Gồm các ấp 1, 2, 3, 4 thuộc xã Vĩnh Hội Đông - huyện
An Phú.
+ Gồm các ấp 1, 2, 3 thuộc xã Phú Hội - huyện An Phú.
06
Cửa khẩu Tịnh Biên
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tịnh Biên, tính từ trụ sở
làm việc của cửa khẩu là:
+ Bên phải dài 5 km về hướng xã Nhơn Hưng
+ Sang trái dài 7 km về hướng xã An Nông
+ Chiều sâu vào nội địa là 7 km
+ Gồm địa giới hành chính các xã: Xuân Tô, An Nông, An
Phú và Nhơn Hưng
07
Khu vực thị xã Châu Đốc
Toàn bộ địa giới hành chính 2 xã: Vĩnh Tế và Vĩnh
Ngươn
19/ TẠI TỈNH KIÊN GIANG
TT
TÊN CỬA KHẨU
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
01
Cửa khẩu Xà Nía`
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Xa Nía, tính từ cửa khẩu biên
giới là:
+ Bên phải là 2 km 5 (đến núi Đá dựng).
+ Bên trái là 1 km 5 (đến sát bờ biển, cột mốc số
"O")
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km 7 (ngã ba đi Bà Lý).