Quyết định 163/2007/QĐ-TTg ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 163/2007/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 22/10/2007 |
Ngày có hiệu lực | 14/11/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/2007/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2007 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26
tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và
chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty mẹ là công
ty nhà nước theo hình thức công ty mẹ - công ty con hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Chính
phủ về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đốí với công ty
nhà nước và Nghị định số 86/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 08 năm 2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2005/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tập
đoàn Điện lực Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận |
THỦ
TƯỚNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 163/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Trừ trường hợp các điều khoản của Điều lệ này có quy định khác, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam” là nhóm công ty không có tư cách pháp nhân, bao gồm: Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các công ty con, công ty liên kết được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Điện lực Việt Nam theo Quyết định số: 147/2006/QĐ-TTg ngày 22 tháng 06 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các công ty con, công ty liên kết khác tham gia Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam sau ngày Điều lệ này có hiệu lực thi hành.
2. “Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là công ty mẹ trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam, có tư cách pháp nhân, thuộc sở hữu nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 148/2006/QĐ-TTg ngày 22 tháng 06 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
3. “Đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao gồm các đơn vị trực thuộc hoạt động kinh doanh và các đơn vị trực thuộc không hoạt động kinh doanh. Danh sách các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được nêu tại Phụ lục I Điều lệ này.
4. “Đơn vị sự nghiệp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” bao gồm các trường đào tạo, viện nghiên cứu, trung tâm và các đơn vị khác được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Danh sách các đơn vị sự nghiệp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được nêu tại Phụ lục II Điều lệ này.
5. “Công ty con” là công ty hạch toán độc lập do Tập đoàn Điện lực Việt Nam nắm 100% vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối hoặc nắm giữ quyền chi phối khác, được tổ chức dưới các hình thức: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (công ty TNHH một thành viên), công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (công ty TNHH hai thành viên trở lên), công ty cổ phần, tổng công ty, công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trong thời gian chưa chuyển đổi theo quy định của Luật Doanh nghiệp, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài và các loại hình công ty khác theo quy định của pháp luật. Danh sách các công ty con tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được nêu tại Phụ lục III Điều lệ này.
6. “Công ty liên kết của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là công ty có cổ phần, vốn góp không ở mức chi phối của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam và ở nước ngoài, các loại hình công ty khác theo quy định của pháp luật, chịu sự ràng buộc về quyền lợi, nghĩa vụ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận trong hợp đồng liên kết với Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Danh sách các công ty liên kết tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được nêu tại Phụ lục IV Điều lệ này.
7. “Công ty tự nguyện liên kết với Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là công ty không có cổ phần, vốn góp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, nhưng tự nguyện liên kết với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo hợp đồng liên kết hoặc theo thỏa thuận hoặc cam kết với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
8. “Đơn vị thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” bao gồm: các đơn vị sự nghiệp, công ty con, công ty liên kết, công ty tự nguyện liên kết.
9. “Vốn điều lệ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là vốn do Nhà nước đầu tư và được ghi tại Điều lệ này.
10. “Cổ phần, vốn góp chi phối của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là cổ phần hoặc vốn góp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó hoặc một tỷ lệ khác theo quy định của pháp luật hoặc Điều lệ của doanh nghiệp đó.
11. “Quyền chi phối của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là quyền quyết định đối với việc thông qua, sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc nhân sự các chức danh quản lý chủ chốt hoặc đối với một trong những công tác tổ chức quản lý, thị trường, dịch vụ, chiến lược kinh doanh, định hướng đầu tư, định hướng lựa chọn công nghệ và những vấn đề quan trọng khác của công ty con.
12. “Người đại diện theo uỷ quyền đối với cổ phần hoặc phần vốn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại công ty con, công ty liên kết” là người được Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam cử để quản lý cổ phần hoặc phần vốn tại công ty con, công ty liên kết đó, sau đây được gọi tắt là “người đại diện”.
13. Các từ ngữ khác trong Điều lệ này đã được giải nghĩa trong Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác thì có nghĩa như trong các văn bản pháp luật đó.
1. Tên gọi đầy đủ: TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM.
2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Electricity
3. Tên viết tắt: EVN
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/2007/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26
tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và
chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty mẹ là công
ty nhà nước theo hình thức công ty mẹ - công ty con hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Chính
phủ về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đốí với công ty
nhà nước và Nghị định số 86/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 08 năm 2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2005/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tập
đoàn Điện lực Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận |
THỦ
TƯỚNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 163/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Trừ trường hợp các điều khoản của Điều lệ này có quy định khác, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam” là nhóm công ty không có tư cách pháp nhân, bao gồm: Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các công ty con, công ty liên kết được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Điện lực Việt Nam theo Quyết định số: 147/2006/QĐ-TTg ngày 22 tháng 06 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các công ty con, công ty liên kết khác tham gia Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam sau ngày Điều lệ này có hiệu lực thi hành.
2. “Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là công ty mẹ trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam, có tư cách pháp nhân, thuộc sở hữu nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 148/2006/QĐ-TTg ngày 22 tháng 06 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
3. “Đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao gồm các đơn vị trực thuộc hoạt động kinh doanh và các đơn vị trực thuộc không hoạt động kinh doanh. Danh sách các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được nêu tại Phụ lục I Điều lệ này.
4. “Đơn vị sự nghiệp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” bao gồm các trường đào tạo, viện nghiên cứu, trung tâm và các đơn vị khác được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Danh sách các đơn vị sự nghiệp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được nêu tại Phụ lục II Điều lệ này.
5. “Công ty con” là công ty hạch toán độc lập do Tập đoàn Điện lực Việt Nam nắm 100% vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối hoặc nắm giữ quyền chi phối khác, được tổ chức dưới các hình thức: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (công ty TNHH một thành viên), công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (công ty TNHH hai thành viên trở lên), công ty cổ phần, tổng công ty, công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trong thời gian chưa chuyển đổi theo quy định của Luật Doanh nghiệp, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài và các loại hình công ty khác theo quy định của pháp luật. Danh sách các công ty con tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được nêu tại Phụ lục III Điều lệ này.
6. “Công ty liên kết của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là công ty có cổ phần, vốn góp không ở mức chi phối của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam và ở nước ngoài, các loại hình công ty khác theo quy định của pháp luật, chịu sự ràng buộc về quyền lợi, nghĩa vụ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận trong hợp đồng liên kết với Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Danh sách các công ty liên kết tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được nêu tại Phụ lục IV Điều lệ này.
7. “Công ty tự nguyện liên kết với Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là công ty không có cổ phần, vốn góp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, nhưng tự nguyện liên kết với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo hợp đồng liên kết hoặc theo thỏa thuận hoặc cam kết với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
8. “Đơn vị thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” bao gồm: các đơn vị sự nghiệp, công ty con, công ty liên kết, công ty tự nguyện liên kết.
9. “Vốn điều lệ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là vốn do Nhà nước đầu tư và được ghi tại Điều lệ này.
10. “Cổ phần, vốn góp chi phối của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là cổ phần hoặc vốn góp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó hoặc một tỷ lệ khác theo quy định của pháp luật hoặc Điều lệ của doanh nghiệp đó.
11. “Quyền chi phối của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” là quyền quyết định đối với việc thông qua, sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc nhân sự các chức danh quản lý chủ chốt hoặc đối với một trong những công tác tổ chức quản lý, thị trường, dịch vụ, chiến lược kinh doanh, định hướng đầu tư, định hướng lựa chọn công nghệ và những vấn đề quan trọng khác của công ty con.
12. “Người đại diện theo uỷ quyền đối với cổ phần hoặc phần vốn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại công ty con, công ty liên kết” là người được Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam cử để quản lý cổ phần hoặc phần vốn tại công ty con, công ty liên kết đó, sau đây được gọi tắt là “người đại diện”.
13. Các từ ngữ khác trong Điều lệ này đã được giải nghĩa trong Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác thì có nghĩa như trong các văn bản pháp luật đó.
Điều 2. Tên và trụ sở của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Tên gọi đầy đủ: TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM.
2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Electricity
3. Tên viết tắt: EVN
4. Trụ sở chính: Số 18 phố Trần Nguyên Hãn, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
5. Điện thoại, fax, website:
- Điện thoại: 84-4.2201371 - Fax: 84-4.2201369
- Website: www.evn.com.vn
6. Biểu tượng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3. Hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (sau đây gọi tắt là EVN) là công ty nhà nước, do Nhà nước đầu tư và thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật đối với công ty nhà nước và Điều lệ này.
2. EVN có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. EVN có trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng công ty Điện lực Việt Nam trước đây.
4. EVN có vốn và tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản của mình.
5. Các chức năng chủ yếu của EVN:
a) Tiến hành các hoạt động đầu tư, ký kết các hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài nhằm bảo đảm cung cấp điện cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
b) Trực tiếp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật. Các quan hệ kinh tế giữa EVN với các đơn vị thành viên được thực hiện thông qua hợp đồng;
c) Đầu tư vào các công ty con, các công ty liên kết; chi phối các công ty con trên cơ sở tỷ lệ chiếm giữ vốn điều lệ của các công ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;
d) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước tại các công ty con, công ty liên kết;
đ) Thực hiện những công việc khác mà Nhà nước trực tiếp giao cho EVN tổ chức thực hiện.
6. Xây dựng và tổ chức thực hiện định hướng, kế hoạch phối hợp trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.
Điều 4. Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh
1. Mục tiêu hoạt động:
a) Kinh doanh có lãi; bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu nhà nước đầu tư tại EVN và vốn của EVN đầu tư vào các doanh nghiệp khác; hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao;
b) Giữ vai trò trung tâm để phát triển một Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước là chi phối; có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hoá cao; kinh doanh đa ngành, trong đó sản xuất, kinh doanh điện năng, viễn thông công cộng và cơ khí điện lực là ngành nghề kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu triển khai, đào tạo; làm nòng cốt để ngành điện lực Việt Nam phát triển nhanh, bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả;
c) Tối đa hoá hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực quốc gia Việt Nam.
2. Ngành, nghề kinh doanh:
a) Sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh mua bán điện năng;
b) Khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng, xây lắp, bảo dưỡng các công trình điện, công trình công nghiệp, dân dụng, công trình viễn thông - công nghệ thông tin;
c) Sản xuất, sửa chữa, thí nghiệm thiết bị điện và phụ kiện điện, cấu kiện thép bê tông và cung ứng vật tư thiết bị ngành điện; thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin;
d) Khai thác nguyên liệu phi quặng;
đ) Sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu cách điện, vật liệu cách nhiệt; trang bị bảo hộ lao động;
e) Xuất khẩu, nhập khẩu điện năng, nhiên liệu, nguyên vật liệu, vật tư thiết bị ngành điện, viễn thông và công nghệ thông tin;
g) Vận tải hàng hoá và hành khách đường thủy, đường bộ;
h) Kinh doanh khách sạn, du lịch;
i) Sản xuất hàng tiêu dùng, nước giải khát;
k) Hợp tác lao động với nước ngoài;
l) Kinh doanh các dịch vụ viễn thông công cộng và Internet (trong nước và quốc tế); viễn thông đường trục; truyền thông, quảng cáo, thông tin đại chúng;
m) Kinh doanh các dịch vụ công nghệ thông tin (nghiên cứu, phát triển, tư vấn và đào tạo) trong và ngoài nước;
n) Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, phát triển và kinh doanh cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp;
o) Đầu tư xây dựng công trình điện trong và ngoài nước;
p) Đầu tư tài chính và kinh doanh vốn trong nước và ngoài nước;
q) Hoạt động tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm;
r) Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực;
s) Các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Vốn điều lệ của EVN
1. Vốn điều lệ của EVN tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2007 là 49.495 tỷ VNĐ (bốn mươi chín nghìn, bốn trăm chín mươi năm tỷ đồng).
2. Khi được tăng hoặc giảm vốn điều lệ, EVN phải đăng ký lại với cơ quan đăng ký kinh doanh và công bố vốn điều lệ đã điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu nhà nước
1. Nhà nước là chủ sở hữu của EVN. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với EVN. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN.
2. Hội đồng quản trị EVN là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại EVN, là đại diện chủ sở hữu đối với cổ phần, vốn góp của EVN tại các công ty con, công ty liên kết.
Điều 7. Đại diện theo pháp luật của EVN
Tổng giám đốc EVN là người đại diện theo pháp luật của EVN, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quyết định khác theo đề nghị của Hội đồng quản trị EVN.
Điều 8. Quản lý nhà nước đối với EVN
EVN chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong EVN
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong EVN hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong EVN hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.
3. EVN tạo điều kiện để tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác hoạt động theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ của các tổ chức đó.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA EVN
Điều 10. Quyền của EVN đối với vốn và tài sản
1. Chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản của EVN để kinh doanh, thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của EVN.
2. Định đoạt về vốn, tài sản của EVN theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng và quản lý các tài sản Nhà nước giao, cho thuê bao gồm đất đai, tài nguyên theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên để đầu tư phát triển kinh doanh, kể cả đầu tư ra ngoài EVN.
4. Nhà nước không điều chuyển vốn nhà nước đầu tư tại EVN và vốn, tài sản của EVN theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại EVN.
5. EVN có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tên gọi, biểu tượng, thương hiệu của EVN theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nghĩa vụ của EVN về vốn và tài sản
1. Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại EVN và vốn EVN tự huy động; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của EVN trong phạm vi số tài sản của EVN.
2. Hội đồng quản trị EVN chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của EVN trong phạm vi số vốn của Nhà nước đầu tư tại EVN.
3. Định kỳ đánh giá lại tài sản của EVN theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền kinh doanh
1. Tự chủ trong việc tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Kinh doanh những ngành, nghề ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
3. Tìm kiếm thị trường, khách hàng trong nước và ngoài nước; tổ chức ký kết và thực hiện hợp đồng.
4. Quyết định giá trị thương hiệu, giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá hoặc khung giá.
5. Được bảo hộ đối với tất cả các đối tượng sử dụng thương hiệu, tên gọi, biểu tượng của EVN theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định việc mở rộng quy mô kinh doanh; quyết định việc phối hợp các nguồn lực, hợp tác kinh doanh của EVN với các đơn vị thành viên.
7. Quyết định các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và Điều lệ này; sử dụng vốn, tài sản của EVN để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp khác ở trong nước và nước ngoài; thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác; đầu tư tài chính trong nước và ngoài nước.
8. Đầu tư và quản lý vận hành các dự án điện hạt nhân theo quy định của pháp luật.
9. Sử dụng vốn của EVN hoặc vốn huy động để đầu tư thành lập các công ty con có vốn điều lệ nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản trong báo cáo tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được công bố tại quý gần nhất.
10. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
11. Quyết định tuyển chọn, thuê, bố trí, sử dụng, chế độ trả lương và thưởng, đào tạo, kỷ luật, cho thôi việc đối với người lao động của EVN phù hợp với yêu cầu kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật về lao động.
12. Được quan hệ, hợp tác với các đối tác nước ngoài, quyết định cử đại diện làm việc tại nước ngoài; cán bộ, công nhân, nhân viên đi công tác, học tập, tham quan khảo sát ở nước ngoài.
13. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Nghĩa vụ trong kinh doanh
1. Kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký; đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ do EVN thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
2. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, tuân thủ các quy định về an ninh và an toàn hệ thống điện quốc gia.
3. Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động và quyền tham gia quản lý EVN theo quy định của pháp luật.
4. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hoá, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường.
5. Chịu sự giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu; chấp hành các quyết định về thanh tra của cơ quan tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về việc sử dụng vốn đầu tư để thành lập doanh nghiệp khác hoặc đầu tư vào doanh nghiệp khác.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác trong sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền về tài chính
1. Được huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu của EVN; vay vốn của tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
Việc huy động vốn để kinh doanh phải thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu EVN. Trường hợp EVN huy động vốn để chuyển đổi sở hữu hoặc huy động vốn của các cá nhân, tổ chức nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Được quyền điều chuyển tài sản của công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ theo nguyên tắc thanh toán.
3. Thông qua phương án giá mua bán các sản phẩm, dịch vụ chính giữa các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ để quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Được chủ động sử dụng vốn cho các hoạt động kinh doanh của EVN; được thành lập, quản lý và sử dụng các quỹ của EVN theo quy định của pháp luật.
5. Được quyết định chi phí tiền lương và các chi phí khác trên cơ sở doanh thu từ hoạt động kinh doanh của EVN theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải đảm bảo bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu theo quy định của pháp luật.
7. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh; phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước mà doanh thu không đủ bù đắp cho các khoản chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này.
8. Được sử dụng tiền bán phần vốn của Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
9. Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm chi phí và vật tư. Các khoản tiền thưởng này được hạch toán vào chi phí kinh doanh với mức thưởng tối đa không quá mức hiệu quả của sáng kiến, đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý, công nghệ, tiết kiệm chi phí và vật tư mang lại trong một năm.
10. Được hưởng các chế độ ưu đãi về đầu tư và tái đầu tư theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn góp, cổ phần của EVN tại các công ty con và doanh nghiệp khác.
12. Được từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
13. Sau khi chuyển lỗ (nếu có) và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập quỹ dự phòng tài chính; phần lợi nhuận thực hiện còn lại được phân chia theo Quy chế quản lý tài chính của EVN và các quy định pháp luật.
14. Được thành lập các quỹ tập trung của EVN như quỹ đào tạo, nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường; quỹ chăm sóc sức khoẻ và hỗ trợ người hy sinh, bị chết, mất khả năng lao động; quỹ khắc phục hậu quả thiên tai; quỹ đổi mới cơ cấu lao động; quỹ thưởng trong lương và các quỹ khác theo quy định của pháp luật.
15. Được nhận ủy thác đầu tư, bảo lãnh, thế chấp và tín chấp cho các công ty con vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
16. Các quyền khác về tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nghĩa vụ về tài chính
1. Kinh doanh có lãi, bảo đảm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn do chủ sở hữu giao; đăng ký, kê khai và nộp đủ thuế; thực hiện nghĩa vụ đối với chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác; quản lý sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao, cho thuê.
3. Sử dụng vốn và các nguồn lực khác để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khác khi Nhà nước yêu cầu.
4. Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp đối với các hoạt động tài chính của EVN.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của EVN và quy định khác của pháp luật.
Điều 16. Quyền tham gia hoạt động công ích
1. Được sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên cơ sở đấu thầu hoặc giao nhiệm vụ.
2. Được Nhà nước thanh toán theo giá hoặc phí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
3. Được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.
4. Được xem xét đầu tư bổ sung tương ứng với nhiệm vụ công ích được giao; hạch toán và bù đắp chi phí hợp lý phục vụ hoạt động công ích và bảo đảm lợi ích cho người lao động theo nguyên tắc:
a) Đối với các sản phẩm, dịch vụ thực hiện theo phương thức đấu thầu thì EVN tự bù đắp chi phí;
b) Đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích được Nhà nước giao nhiệm vụ trực tiếp hoặc đặt hàng thì EVN được sử dụng phí hoặc doanh thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ được giao hoặc đặt hàng của Nhà nước để bù đắp chi phí hợp lý phục vụ hoạt động công ích và đảm bảo lợi ích cho người lao động. Trường hợp các khoản thu hoạt động công ích do Nhà nước giao hoặc đặt hàng không đủ bù đắp các chi phí hợp lý thì được Nhà nước cấp bù phần chênh lệch từ quỹ công ích và đảm bảo lợi ích thoả đáng cho người lao động.
5. Được giao lại toàn bộ hoặc một phần nhiệm vụ công ích mà Nhà nước giao hoặc đặt hàng đối với EVN cho các đơn vị thành viên thực hiện trên cơ sở hợp đồng.
6. Xây dựng, áp dụng các định mức chi phí, đơn giá tiền lương trong giá thực hiện thầu hoặc trong dự toán của các sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng.
7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 17. Nghĩa vụ khi tham gia hoạt động công ích
1. Cung ứng dịch vụ công ích do Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo đúng đối tượng, giá và phí mà Nhà nước quy định.
2. Thực hiện ký kết hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động công ích của EVN; chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do EVN trực tiếp thực hiện và cung ứng.
3. Thực hiện các nghĩa vụ công ích khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ và trách nhiệm của EVN đối với đơn vị thành viên
1. EVN có nghĩa vụ sau đây:
a) Định hướng chiến lược đầu tư, sản xuất, kinh doanh, khoa học - công nghệ của các công ty con theo chiến lược chung của EVN và phù hợp với Điều lệ của các công ty con, công ty liên kết;
b) Phối hợp với các đơn vị thành viên để tìm kiếm, cung cấp nguồn đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà từng đơn vị thành viên đơn lẻ không có khả năng thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả hoặc giảm hiệu quả kinh doanh của EVN và các đơn vị thành viên. Ban hành các quy định và tiêu chuẩn để các đơn vị thành viên trong EVN phối hợp thực hiện các mục tiêu sản xuất, kinh doanh của EVN;
c) Tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn hệ thống điện quốc gia;
d) Hạn chế tình trạng đầu tư, kinh doanh trùng lặp dẫn đến phân tán, lãng phí nguồn lực giảm hiệu quả kinh doanh của EVN và các đơn vị thành viên;
đ) Định hướng và thực hiện các hoạt động nghiên cứu tiếp thị, xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
2. Trường hợp thực hiện các hoạt động sau đây mà không có sự thoả thuận với đơn vị thành viên, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp này và các bên có liên quan thì EVN có trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
a) Buộc đơn vị thành viên phải ký kết và thực hiện hợp đồng không bình đẳng và bất lợi đối với đơn vị này;
b) Điều chỉnh vốn, tài sản của đơn vị thành viên là các công ty TNHH một thành viên gây thiệt hại cho doanh nghiệp bị điều chuyển, trừ các trường hợp: điều chuyển theo phương thức thanh toán, quyết định tổ chức lại doanh nghiệp, thực hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
c) Điều chuyển một số hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có lãi từ đơn vị thành viên này sang đơn vị thành viên khác không có sự thoả thuận với đơn vị bị điều chuyển, dẫn đến đơn vị bị điều chuyển bị lỗ hoặc lợi nhuận bị sụt giảm nghiêm trọng;
d) Quyết định các nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đối với các đơn vị thành viên trái với Điều lệ của đơn vị đó và quy định của pháp luật; giao nhiệm vụ cho các đơn vị thành viên không dựa trên cơ sở ký kết hợp đồng với các đơn vị này;
đ) Buộc các đơn vị thành viên cho EVN hoặc doanh nghiệp khác vay vốn với lãi suất thấp, điều kiện vay và thanh toán không hợp lý hoặc phải cung cấp các khoản tiền vay để EVN, doanh nghiệp khác thực hiện các hợp đồng có nhiều rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị thành viên đó.
Chương 3:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI EVN
Điều 19. Quyền của chủ sở hữu đối với EVN
1. Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với EVN như sau:
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đa dạng hoá sở hữu EVN theo đề nghị của Hội đồng quản trị EVN và ý kiến của các Bộ: Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
b) Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động, phê duyệt sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN theo đề nghị của Hội đồng quản trị EVN và ý kiến của các Bộ: Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
c) Phê duyệt mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn của EVN theo đề nghị của Hội đồng quản trị EVN và ý kiến của các Bộ: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị của EVN theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương và thẩm định của Bộ Nội vụ;
đ) Chấp thuận để Hội đồng quản trị EVN quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật hoặc ký hợp đồng với Tổng giám đốc EVN theo đề nghị của Hội đồng quản trị EVN và thẩm định của Bộ Công thương ;
e) Quyết định việc đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động đối với EVN theo đề nghị của Hội đồng quản trị EVN và ý kiến các Bộ: Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
g) Phê duyệt các dự án đầu tư của EVN, các dự án đầu tư ra ngoài EVN thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
h) Phê duyệt đề án thành lập mới doanh nghiệp do EVN đầu tư 100% vốn điều lệ và phương án tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể doanh nghiệp do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ;
i) Yêu cầu EVN báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất các thông tin về hoạt động kinh doanh, tài chính của EVN theo quy định tại Chương VIII Điều lệ này;
k) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và thực hiện Quy chế quản lý tài chính của EVN theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Công thương:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị EVN;
b) Có ý kiến về việc bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Tổng giám đốc EVN do Hội đồng quản trị EVN trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Quyết định xếp lương, nâng lương, phụ cấp lương đối với Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị EVN;
d) Kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn của EVN mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt;
đ) Giao chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hàng năm cho EVN và giám sát, đánh giá việc thực hiện theo quy định của pháp luật;
e) Giám sát thực hiện các dự án đầu tư của EVN thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
g) Quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ quản lý ngành theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính:
a) Cấp đủ vốn điều lệ cho EVN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Thực hiện việc giám sát và đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn; phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của EVN;
c) Thoả thuận để Hội đồng quản trị EVN ban hành Quy chế quản lý tài chính của EVN;
d) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Nội vụ: thẩm định về quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị EVN do Bộ Công thương trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Giám sát việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ giao cho EVN;
b) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực liên quan đối với EVN đã được pháp luật quy định cho các cơ quan này.
Điều 20. Trách nhiệm của chủ sở hữu đối với EVN
1. Thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với EVN đã được phân công, phân cấp theo Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật.
2. Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của EVN; không trực tiếp can thiệp vào hoạt động kinh doanh của EVN và các công việc thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và bộ máy quản lý, điều hành EVN.
3. Chịu trách nhiệm hành chính và vật chất về các quyết định của mình trong việc thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm đầu tư đủ vốn điều lệ cho EVN.
4. Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp sau đây:
a) Khi EVN không thực hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn đã quy định;
b) Để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, thất thoát tài sản nhà nước ở EVN;
c) Cán bộ quản lý EVN do mình bổ nhiệm gây thiệt hại lớn đối với EVN, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của EVN;
d) Bổ nhiệm lại hoặc quyết định chuyển công tác sang vị trí tương đương hoặc cao hơn đối với Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và cán bộ quản lý khác của EVN do mình bổ nhiệm mà có các vi phạm sau đây:
- Để EVN lỗ hai năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được, trừ các trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư có lý do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận; đầu tư mới mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ;
- Khi EVN đã lâm vào tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản;
- Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do người bổ nhiệm, tuyển dụng giao hoặc không hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;
- Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính EVN;
- Để xảy ra các sai phạm về quản lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định;
- EVN thuộc diện tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu;
- Vi phạm khoản 9 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp nhà nước;
- Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao; bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Chương 4
TỔ CHỨC QUẢN LÝ EVN
Điều 21. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành
1.Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của EVN gồm:
a) Hội đồng quản trị;
b) Ban kiểm soát;
c) Tổng giám đốc;
d) Các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng;
đ) Bộ máy giúp việc.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của EVN có thể được thay đổi để phù hợp với yêu cầu của sản xuất, kinh doanh, các quy định của pháp luật và cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 1:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Điều 22. Chức năng và cơ cấu của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại EVN; thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ và chủ sở hữu đối với cổ phần, vốn góp của EVN tại các doanh nghiệp khác.
2. Hội đồng quản trị có quyền nhân danh EVN để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của EVN, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ hoặc phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu được quy định tại các Điều 19, 20 Điều lệ này.
3. Hội đồng quản trị có các thành viên chuyên trách và không chuyên trách do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị không quá 09 người, gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị và các ủy viên. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát phải là thành viên chuyên trách. Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại.
Điều 23. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu nhà nước đầu tư cho EVN.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án về tổ chức lại, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu đối với EVN;
3. Quyết định:
a) Việc thành lập mới các công ty con theo quy định tại khoản 9 Điều 12 Điều lệ này;
b) Việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh của EVN sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm của EVN;
d) Giá mua, bán buôn điện trong phạm vi khung giá bán buôn điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật Điện lực.
4. Quyết định các mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh của các đơn vị thành viên do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ.
5. Phê duyệt điều lệ, phê duyệt sửa đổi và bổ sung điều lệ của công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ.
6. Quyết định điều chuyển vốn, tài sản và các nguồn lực khác do EVN đầu tư tại các công ty thành viên hạch toán độc lập chưa chuyển đổi theo Luật Doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo mức vốn điều lệ của đơn vị này.
7. Quyết định việc sử dụng vốn của EVN để thành lập công ty con nhưng không vượt quá mức vốn đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị.
8. Phê duyệt phương án góp vốn của đơn vị thành viên do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ để đầu tư ra ngoài đơn vị thành viên đó.
9. Căn cứ vào các quy định của pháp luật có liên quan và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phê duyệt:
a) Định biên, định mức lao động của EVN và của các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Đơn giá tiền lương và đơn giá các hàng hoá, dịch vụ khác của EVN và của các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo phân cấp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Quyết định đầu tư các dự án có giá trị đến 50% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của EVN được công bố tại quý gần nhất theo các quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng và phân cấp của Thủ tướng Chính phủ;
11. Phân cấp hoặc uỷ quyền cho Tổng giám đốc EVN, các đơn vị trực thuộc, các đơn vị sự nghiệp, các công ty con do EVN nắm 100% vốn điều lệ quyết định các dự án đầu tư theo Quy chế phân cấp hoặc trong một quyết định khác của Hội đồng quản trị EVN.
12. Quyết định phương án góp vốn vào doanh nghiệp khác, mua cổ phần của doanh nghiệp khác, thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư dài hạn, tài sản cố định có giá trị còn lại đến 50% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của EVN được công bố tại quý gần nhất.
13. Quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác vượt mức vốn điều lệ của EVN; quyết định việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật.
14. Quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc EVN quyết định các dự án đầu tư, góp vốn liên doanh với chủ đầu tư nước ngoài, dự án đầu tư ra nước ngoài của đơn vị thành viên do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ.
15. Quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc EVN, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty TNHH một thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc các đơn vị thành viên do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định phương án huy động vốn nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu.
16. Quyết định phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế, quy chế quản lý nội bộ, quy hoạch đào tạo, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của EVN theo đề nghị của Tổng giám đốc EVN.
17. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và quyết định mức lương đối với Tổng giám đốc EVN sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
18. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, tiền thưởng và các lợi ích khác đối với Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của EVN theo đề nghị của Tổng giám đốc.
19. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên của công ty con là công ty TNHH một thành viên. Chấp thuận bằng văn bản để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các công ty con là công ty TNHH một thành viên;
20. Thông qua việc tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp đối với: Giám đốc và Kế toán trưởng của các đơn vị trực thuộc EVN, công ty thành viên hạch toán độc lập chờ chuyển đổi sở hữu; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp; các Trưởng ban, Chánh văn phòng cơ quan EVN;
21. Quyết định cử người đại diện của EVN tại các doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng giám đốc EVN và quy định của pháp luật.
22. Quyết định tạm đình chỉ công tác đối với các chức danh cán bộ quản lý do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm hoặc cử là người đại diện.
23. Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, giám sát đối với:
a) Giám đốc, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, đơn vị sự nghiệp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ của EVN;
b) Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty TNHH một thành viên trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty TNHH một thành viên;
c) Người đại diện của EVN tại doanh nghiệp khác trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật, Điều lệ của doanh nghiệp khác mà EVN có cổ phần, vốn góp.
24. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định những vấn đề có liên quan đến các hoạt động của EVN thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở hữu theo quy định tại Điều 19 Điều lệ này.
25. Trên cơ sở những tài liệu, số liệu đã được cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện:
a) Phê duyệt báo cáo tài chính của EVN và các đơn vị trực thuộc;
b) Thông qua báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Thông qua báo cáo tài chính hợp nhất của EVN và các công ty con, công ty liên kết.
26. Thông qua phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế, xử lý các khoản lỗ (nếu có) theo đề nghị của Tổng giám đốc EVN trên cơ sở Quy chế quản lý tài chính của EVN.
27. Thông qua kế hoạch sử dụng các quỹ tập trung của EVN quy định tại khoản 4 Điều 14 Điều lệ này.
28. Chỉ đạo thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định tại các Điều 44, 45 Điều lệ này và Điều lệ của các công ty con.
29. Quyết định tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia là đơn vị thành viên của EVN (công ty tự nguyện liên kết);
30. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 24. Tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng quản trị
Thành viên Hội đồng quản trị của EVN phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
2. Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý và kinh doanh. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải có kinh nghiệm ít nhất năm năm tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của EVN.
3. Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
4. Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Miễn nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Để EVN lỗ hai năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ, lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được theo quy định hiện hành của Nhà nước, trừ trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư có lý do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; do đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ;
b) Bị Toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
c) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhiệm công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
d) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính của EVN.
2. Thành viên Hội đồng quản trị EVN được thay thế trong những trường hợp sau đây:
a) Bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tự nguyện xin từ chức;
c) Khi có quyết định điều chuyển công tác hoặc nghỉ chế độ hoặc được bố trí công việc khác.
3. Trường hợp thay thế thành viên Hội đồng quản trị thì trong thời hạn 60 ngày, Hội đồng quản trị phải họp, đề xuất để Bộ Công thương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc tuyển chọn, bổ nhiệm người thay thế.
Điều 26. Chủ tịch Hội đồng quản trị
Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu giao hoặc đầu tư cho EVN; quản lý EVN theo quy định của pháp luật và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
2. Chỉ đạo nghiên cứu chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, dự án đầu tư quy mô lớn, phương án đổi mới tổ chức quản lý, nhân sự chủ chốt và chiến lược phát triển nguồn nhân lực của EVN;
3. Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; quyết định chương trình, nội dung họp và tài liệu phục vụ họp; chủ trì các cuộc họp quan trọng của EVN;
4. Thay mặt Hội đồng quản trị ký các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản trị, trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt thì uỷ quyền cho một trong số thành viên Hội đồng quản trị chủ trì cuộc họp Hội đồng quản trị.
5. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; có quyền đình chỉ các quyết định của Tổng giám đốc, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ khi phát hiện các quyết định này trái với các quy định của pháp luật hoặc nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
6. Quyết định cử thành viên Hội đồng quản trị đi công tác, học tập, tham quan khảo sát ở nước ngoài;
7. Các quyền khác theo phân cấp, uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng quản trị và theo quy định khác của pháp luật;
8. Được uỷ quyền bằng văn bản cho một trong số thành viên Hội đồng quản trị thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị khi Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt. Ủy viên Hội đồng quản trị được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với những công việc đã được uỷ quyền nêu trên.
Điều 27. Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; đối với những vấn đề không yêu cầu phải thảo luận thì Hội đồng quản trị có thể lấy ý kiến biểu quyết của các thành viên bằng văn bản. Hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của EVN và của các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc của người đại diện theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị tham dự. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành, trường hợp có số phiếu biểu quyết ngang nhau thì bên có phiếu biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản trị là quyết định. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình và ý kiến bảo lưu được ghi trong nghị quyết của cuộc họp Hội đồng quản trị.
3. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết thông qua các quyết định của Hội đồng quản trị và kết luận tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi thành biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng quản trị. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với toàn EVN và người đại diện.
4. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản lý trong EVN, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, các hoạt động đầu tư, kinh doanh của đơn vị theo Quy chế về cung cấp thông tin do Hội đồng quản trị ban hành hoặc tại nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị.
5. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị, kể cả tiền lương, phụ cấp và thù lao, được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp của EVN.
6. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng quản trị được quyền tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài EVN trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền Hội đồng quản trị. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của EVN.
Điều 28. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của thành viên Hội đồng quản trị
1. Các thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị hưởng lương, tiền thưởng và lợi ích khác tại EVN. Chế độ tiền lương và tiền thưởng tính theo năm. Tiền lương được tạm ứng hàng tháng, quyết toán hàng năm. Tiền thưởng hàng năm được chi trả một phần vào cuối năm, phần còn lại được chi trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ; riêng tiền thưởng năm cuối nhiệm kỳ được tính dựa trên kết quả của năm đó và kết quả của cả nhiệm kỳ.
2. Mức tiền lương, phụ cấp lương đối với thành viên Hội đồng quản trị do Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định theo quy định của pháp luật. Tiền thưởng được tính trên cơ sở kết quả kinh doanh hàng năm của EVN, tương ứng với hiệu quả hoạt động của EVN theo quy định của pháp luật.
3. Các thành viên không chuyên trách của Hội đồng quản trị hưởng phụ cấp trách nhiệm và chế độ tiền thưởng theo cơ chế như đối với các thành viên chuyên trách.
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc EVN chỉ được giữ chức danh quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài khi được EVN, tổ chức nhà nước có thẩm quyền giới thiệu ứng cử vào các chức danh quản lý hoặc cử làm người đại diện.
2. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc EVN không được giữ chức danh kế toán trưởng, thủ quỹ tại cùng công ty mà mình được cử làm người đại diện. Hợp đồng của EVN ký kết với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, với vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc phải được thông báo cho người bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc; trường hợp người bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc phát hiện hợp đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc không được ký kết hợp đồng đó; nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc phải bồi thường thiệt hại cho EVN và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 2
BAN KIỂM SOÁT
Điều 30. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ của EVN, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
2. Ban kiểm soát có tối đa 05 thành viên, Trưởng Ban kiểm soát là thành viên Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị phân công; các thành viên khác của Ban kiểm soát có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này do Hội đồng quản trị lựa chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm.
3. Thành viên Ban kiểm soát phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Thường trú tại Việt Nam;
b) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật;
c) Có trình độ về nghiệp vụ kinh tế, tài chính - kế toán, kiểm toán hoặc chuyên môn, nghiệp vụ về ngành, nghề kinh doanh chính của EVN;
d) Không được là Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, thủ quỹ của EVN; không có vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ của EVN;
đ) Thành viên của Ban kiểm soát không đồng thời đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy nhà nước.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại.
5. Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
6. Tiền lương, tiền thưởng và các lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị quyết định theo quy định của pháp luật về chế độ tiền lương, tiền thưởng và các quy định của pháp luật có liên quan. Điều kiện và phương tiện làm việc của Ban kiểm soát do Tổng giám đốc của EVN đảm bảo.
7. Hội đồng quản trị của EVN ban hành quy định cụ thể về hoạt động của Ban kiểm soát.
Mục 3
TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều 31. Chức năng của Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quyết định khác theo đề nghị của Hội đồng quản trị EVN, điều hành hoạt động hàng ngày của EVN theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với Điều lệ của EVN và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Điều 32. Tuyển chọn, bổ nhiệm đối với Tổng giám đốc
1. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản.
2. Tổng giám đốc EVN được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá năm năm. Hội đồng quản trị quyết định việc bổ nhiệm lại đối với Tổng giám đốc sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản.
3. Người được tuyển chọn làm Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý các hoạt động điện lực; có trình độ đại học trở lên; có chuyên môn về điện lực, quản lý kinh tế và có ít nhất năm năm kinh nghiệm tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của EVN;
b) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết; hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật; thường trú tại Việt Nam.
4. Những đối tượng sau đây không được tuyển chọn để bổ nhiệm làm Tổng giám đốc EVN:
a) Những người đã từng làm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp nhà nước nhưng vi phạm kỷ luật đến mức bị cách chức, miễn nhiệm hoặc để doanh nghiệp đó lâm vào tình trạng như quy định tại điểm a khoản 2 Điều 33 Điều lệ này;
b) Thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Miễn nhiệm, thay thế Tổng giám đốc
1. Hội đồng quản trị quyết định việc miễn nhiệm trước thời hạn đối với Tổng giám đốc EVN sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trên cơ sở các quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổng giám đốc EVN bị miễn nhiệm trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Để EVN lỗ hai năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ, lãi đan xen nhưng không khắc phục được, trừ các trường hợp:
- Lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu vì các lý do bất khả kháng, vì phải mua điện giá cao, bán điện giá thấp nhằm đảm bảo tối đa nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội;
- Lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
b) EVN lâm vào tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
c) Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Hội đồng quản trị giao;
d) Không trung thực trong thực thi các quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính của EVN;
đ) Bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
e) Bị Toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổng giám đốc EVN được thay thế trong các trường hợp sau đây:
a) Bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tự nguyện xin từ chức;
c) Khi có quyết định điều chuyển hoặc được bố trí công việc khác hoặc nghỉ hưu theo chế độ;
d) Khi không còn đủ sức khỏe để thực hiện có kết quả chức năng, nhiệm vụ của Tổng giám đốc.
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc
1. Tổ chức xây dựng các đề án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm của EVN, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức quản lý, quy chế quản lý nội bộ của EVN, quy hoạch đào tạo lao động, phương án phối hợp kinh doanh giữa EVN với các công ty con hoặc với các doanh nghiệp khác trình Hội đồng quản trị.
2. Tổ chức xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương, đơn giá hàng hoá, dịch vụ khác theo thẩm quyền, phù hợp với các quy định của pháp luật trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ EVN. Tổ chức xây dựng các định mức, đơn giá xây lắp chuyên ngành điện lực, nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chế độ trong đầu tư xây dựng nguồn, lưới điện phù hợp quy định của pháp luật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư; quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; điều hành hoạt động của EVN nhằm thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.
4. Quyết định các dự án đầu tư, các hợp đồng mua, bán tài sản, các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng khác của EVN có giá trị theo mức phân cấp hoặc uỷ quyền của Hội đồng quản trị EVN và các quy định của pháp luật.
5. Quyết định phương án sử dụng vốn, tài sản của EVN để góp vốn, mua cổ phần của các công ty trong nước có giá trị theo mức phân cấp hoặc uỷ quyền của Hội đồng quản trị EVN và các quy định khác của pháp luật.
6. Ký kết các hợp đồng của EVN theo phân cấp hoặc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị.
7. Điều hành bộ máy giúp việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
8. Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp đối với:
a) Giám đốc và Kế toán trưởng của các đơn vị trực thuộc EVN, công ty thành viên hạch toán độc lập chờ chuyển đổi sở hữu; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp; các Trưởng ban, Chánh văn phòng cơ quan EVN sau khi Hội đồng quản trị EVN thông qua;
b) Phó giám đốc các đơn vị trực thuộc, công ty thành viên hạch toán độc lập chờ chuyển đổi sở hữu theo đề nghị của Giám đốc các đơn vị này;
c) Các Phó Trưởng ban, Phó Chánh văn phòng thuộc bộ máy của EVN;
d) Các chức danh quản lý khác trong EVN theo phân cấp của Hội đồng quản trị EVN.
9. Đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương đối với Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng EVN; đề nghị Hội đồng quản trị quyết định cử, miễn nhiệm người đại diện .
10. Quyết định tạm đình chỉ công tác đối với các chức danh cán bộ quản lý do Tổng giám đốc quyết định bổ nhiệm và đề nghị Hội đồng quản trị tạm đình chỉ công tác đối với các chức danh cán bộ, người đại diện do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, cử là người đại diện theo quy định của pháp luật.
11. Quyết định cử đại diện làm việc tại nước ngoài; người đại diện; cán bộ, công nhân, nhân viên đi công tác, học tập, tham quan khảo sát ở nước ngoài;
12. Thực hiện kiểm tra, thanh tra thường xuyên, đột xuất đối với EVN, các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ để xử lý kịp thời các vi phạm, sai phạm theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện việc theo dõi, giám sát đối với hoạt động của các công ty con, công ty liên kết theo uỷ quyền của Hội đồng quản trị EVN và theo quy định của pháp luật.
14. Báo cáo Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh của EVN; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính của EVN theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các quyết định phân cấp và uỷ quyền của Hội đồng quản trị. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật.
16. Được áp dụng các biện pháp cần thiết trong trường hợp khẩn cấp và phải báo cáo ngay với Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
17. Được hưởng chế độ tiền lương theo năm. Mức tiền lương và tiền thưởng tương ứng với hiệu quả kinh doanh của EVN do Hội đồng quản trị quyết định.
Mục 4
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều 35. Quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành
1. Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, nếu phát hiện thấy các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị không có lợi cho EVN thì Tổng giám đốc phải đề nghị Hội đồng quản trị xem xét lại các nghị quyết, quyết định đó. Khi nhận được đề nghị của Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị phải tổ chức xem xét việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh các nghị quyết, quyết định của mình. Trường hợp Hội đồng quản trị không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám đốc vẫn phải thực hiện, nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên chủ sở hữu.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý và năm, Tổng giám đốc phải gửi báo cáo bằng văn bản về đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và phương hướng, nhiệm vụ thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh trong kỳ tới của EVN cho Hội đồng quản trị.
3. Việc phân cấp, uỷ quyền cho Tổng giám đốc thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm thuộc phạm vi thẩm quyền của Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị phải phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ của EVN.
Điều 36. Nghĩa vụ, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi ích của EVN và của Nhà nước;
b) Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng vốn và tài sản của EVN vào mục đích thu lợi riêng cho bản thân và người khác; không được đem tài sản của EVN cho người khác; không được tiết lộ bí mật của EVN trong thời gian đang thực hiện chức trách là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc và trong thời hạn tối thiểu là ba năm sau khi thôi làm thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp được Hội đồng quản trị chấp thuận;
c) Không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, thủ quỹ tại EVN. Phải báo cáo để Hội đồng quản trị biết về các hợp đồng của EVN ký kết với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc. Trường hợp phát hiện hợp đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc không được ký kết hợp đồng đó. Nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu và thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc phải bồi thường nếu gây thiệt hại cho EVN và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Khi EVN không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, thì:
- Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng quản trị tìm các biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính và thông báo tình hình tài chính của EVN cho tất cả các chủ nợ được biết;
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc không được tăng tiền lương, không được trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động;
đ) Khi EVN không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả mà không thực hiện các quy định tại điểm d khoản này thì Tổng giám đốc và các thành viên của Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm và liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ theo quy định của pháp luật;
e) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc vi phạm Điều lệ, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho EVN và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và Điều lệ của EVN.
2. Khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc không được thưởng, không được nâng lương và bị xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ vi phạm:
a) Để EVN bị lỗ (trừ trường hợp do bất khả kháng, vì phải mua điện giá cao, bán điện giá thấp nhằm đảm bảo tối đa nhu cầu điện cho phát triển kinh tế xã hội);
b) Để mất vốn chủ sở hữu;
c) Quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ (trừ các dự án điện đa mục tiêu, các dự án cung cấp điện cho vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo);
d) Không bảo đảm tiền lương và các chế độ khác cho người lao động của EVN theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Để xảy ra các sai phạm về quản lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị thiếu trách nhiệm, không thực hiện đúng các quy định tại Điều 26 Điều lệ này mà dẫn đến một trong các vi phạm tại khoản 4 Điều này thì bị miễn nhiệm; tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc bị hạ lương hoặc bị cách chức, đồng thời phải bồi thường thiệt hại cho EVN theo quy định của pháp luật trong trường hợp để EVN lỗ hai năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được, trừ các trường hợp:
a) Lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư có lý do khách quan được giải trình và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
c) Đầu tư mới mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ.
5. Trường hợp EVN lâm vào tình trạng phá sản mà Tổng giám đốc không nộp đơn yêu cầu phá sản thì bị miễn nhiệm và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Nếu Tổng giám đốc không nộp đơn mà Hội đồng quản trị không có nghị quyết hoặc quyết định hoặc văn bản yêu cầu Tổng giám đốc nộp đơn yêu cầu phá sản thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm.
6. Trường hợp EVN thuộc diện tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành thủ tục tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc bị miễn nhiệm.
Mục 5
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 37. Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
1. EVN có các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng, do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc.
2. Các Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành công việc của EVN theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Việc ủy quyền có liên quan đến ký kết hợp đồng hoặc liên quan đến sử dụng con dấu của EVN đều phải thực hiện bằng văn bản.
3. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của EVN; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại EVN theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
4. Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng được bổ nhiệm với thời hạn tối đa là năm năm và có thể được bổ nhiệm lại.
Điều 38. Bộ máy giúp việc
1. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc, bao gồm:
a) Bộ phận giúp việc Hội đồng quản trị có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định.
b) Văn phòng và các Ban chuyên môn nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và các Ban chuyên môn nghiệp vụ do Tổng giám đốc quyết định sau khi được Hội đồng quản trị chấp thuận.
2. Trong quá trình hoạt động, Tổng giám đốc có quyền đề nghị Hội đồng quản trị xem xét, quyết định việc thay đổi cơ cấu, biên chế, số lượng và chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, các Ban chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh của EVN và quy định pháp luật.
Mục 6
NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA QUẢN LÝ
Điều 39. Hình thức tham gia quản lý EVN của người lao động
Người lao động của EVN tham gia quản lý EVN thông qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức các cấp của EVN và các đơn vị trực thuộc EVN.
2. Tổ chức Công đoàn của EVN.
3. Ban thanh tra nhân dân.
4. Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Nội dung tham gia quản lý EVN của người lao động
Người lao động của EVN có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề sau đây:
1. Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp lại sản xuất EVN.
2. Phương án cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu EVN.
3. Các nội quy, quy chế của EVN liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
4. Các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của EVN.
5. Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
6. Thông qua Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức và tổ chức công đoàn, người lao động có quyền thảo luận và biểu quyết khi quyết định các vấn đề sau đây:
a) Nội dung hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung thoả ước lao động tập thể để đại diện tập thể người lao động ký kết với Tổng giám đốc;
b) Quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của EVN liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Đánh giá kết quả hoạt động và chương trình hoạt động của Ban thanh tra nhân dân;
d) Bầu Ban thanh tra nhân dân;
đ) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
MỐI QUAN HỆ CỦA EVN VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC, SỰ NGHIỆP, CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT VÀ DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 41. Các đơn vị trực thuộc, đơn vị sự nghiệp, các công ty con và công ty liên kết của EVN
Các đơn vị trực thuộc, các đơn vị sự nghiệp, các công ty con, các công ty liên kết tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được ghi tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV Điều lệ này.
Điều 42. Việc sử dụng logo, thương hiệu của EVN
1. Các công ty con của EVN phải sử dụng logo của EVN.
2. Thương hiệu của EVN được tính bằng tiền để chuyển thành vốn góp của EVN vào vốn điều lệ của các đơn vị thành viên.
Mục 1
QUAN HỆ CỦA EVN VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 43. Quan hệ giữa EVN và các đơn vị trực thuộc, đơn vị sự nghiệp
1. Đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ phân cấp theo quy định tại Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị hạch toán phụ thuộc.
2. Đơn vị sự nghiệp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Đơn vị được tạo nguồn thu từ việc thực hiện các hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ với các đơn vị trong và ngoài EVN.
3. Giám đốc đơn vị trực thuộc, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định các dự án đầu tư, các hợp đồng mua, bán tài sản, hợp đồng thuê, cho thuê, hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác theo Quy chế phân cấp hoặc uỷ quyền của Hội đồng quản trị EVN và các quy định của pháp luật.
Mục 2
QUAN HỆ CỦA EVN VỚI CÁC CÔNG TY CON
Điều 44. Quan hệ giữa EVN với các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ (trong Điều này gọi tắt là công ty) gồm:
a) Công ty thành viên hạch toán độc lập chờ chuyển đổi sở hữu;
b) Công ty TNHH một thành viên do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Tổng công ty do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Công ty ở nước ngoài do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Các công ty nêu tại khoản 1 Điều này được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của từng loại hình công ty đó.
3. EVN là chủ sở hữu của các công ty nêu tại khoản 1 Điều này. Hội đồng quản trị EVN thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty này. Hội đồng quản trị giao Tổng giám đốc EVN chỉ đạo bộ máy giúp việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định chiến lược phát triển, kế hoạch hàng năm và 5 năm, các hồ sơ, tài liệu mà công ty báo cáo EVN để trình Hội đồng quản trị thông qua hoặc quyết định;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với công ty con;
c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch phối hợp đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại công ty.
4. Quyền và nghĩa vụ của EVN đối với công ty nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo các khoản có liên quan được quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 23, 34, 42, 51, 53 Điều lệ này và các quy định dưới đây:
a) Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc/Giám đốc công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên) theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định mô hình tổ chức và cơ cấu quản lý, các hình thức và biện pháp tổ chức lại công ty theo quy định tại Điều lệ của công ty đó; thành lập, tổ chức lại, giải thể các chi nhánh của công ty đó;
c) Quyết định các hình thức đầu tư ra ngoài và bán tài sản có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại quý gần nhất hoặc một giá trị khác được quy định tại Điều lệ của công ty; thông qua và trình cấp có thẩm quyền cho phép công ty đầu tư ra nước ngoài;
d) Tổ chức thanh kiểm tra và đánh giá hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh, tài chính của công ty con;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ của công ty không trái với Điều lệ này.
5. Công ty nêu tại khoản 1 Điều này có quyền ký kết hợp đồng, thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức và nhân sự... theo quy định của pháp luật, Điều lệ của công ty và phân cấp, ủy quyền của Hội đồng quản trị EVN.
6. Giám đốc, Chủ tịch hoặc Hội đồng thành viên công ty quyết định các dự án đầu tư, các hợp đồng mua, bán tài sản, hợp đồng thuê, cho thuê, hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác theo Quy chế phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng quản trị EVN, Điều lệ của các công ty và các quy định của pháp luật.
Điều 45. Quan hệ giữa EVN với các công ty con có cổ phần, vốn góp chi phối của EVN
1. Công ty con là công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài do EVN chi phối (sau đây gọi là công ty bị chi phối) gồm:
a) Các công ty có trên 50% vốn điều lệ là cổ phần hoặc vốn góp của EVN;
b) Các công ty có dưới 50% vốn điều lệ là cổ phần, vốn góp của EVN, nhưng bị EVN chi phối bởi ít nhất một trong các yếu tố: thị trường; bí quyết công nghệ; thương hiệu... theo quy định của pháp luật.
2. Các công ty bị chi phối nêu tại khoản 1 Điều này được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của loại hình doanh nghiệp đó.
3. EVN là chủ sở hữu cổ phần, vốn góp của EVN tại các công ty bị chi phối nêu tại khoản 1 Điều này. Hội đồng quản trị EVN thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn hoặc cổ phần của EVN tại các công ty bị chi phối này.
4. Quyền và nghĩa vụ của EVN đối với các công ty bị chi phối thực hiện theo các khoản có liên quan quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 23, 34, 42, 51, 53 Điều lệ này và những quy định sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của cổ đông, bên góp vốn, bên liên doanh thông qua người đại diện tại công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty bị chi phối;
b) Cử, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật người đại diện;
c) Định hướng việc lựa chọn công nghệ mới, xây dựng kế hoạch dài hạn về phát triển hệ thống điện, hệ thống truyền dẫn viễn thông; quản lý hệ thống điện quốc gia và hệ thống truyền dẫn viễn thông điện lực; phát triển cơ khí điện; mẫu hợp đồng mua bán điện với các doanh nghiệp kinh doanh điện năng khác;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh và an toàn hệ thống điện quốc gia;
đ) Phối hợp nghiên cứu khoa học công nghệ; định hướng phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, khai thác thị trường trong và ngoài nước;
e) Sử dụng thương hiệu EVN theo quy định của EVN;
g) Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công ích Nhà nước giao hoặc đặt hàng.
5. Công ty bị chi phối thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty bị chi phối và các quy định dưới đây:
a) Công ty bị chi phối có các quyền sau đây:
- Tham gia kế hoạch phối hợp kinh doanh trên cơ sở hợp đồng ký kết với EVN và các đơn vị trong EVN;
- Được tham gia các hình thức đầu tư với EVN hoặc các đơn vị thành viên khác trong EVN;
- Được EVN giao thực hiện các hợp đồng kinh doanh, các dự án đầu tư trên cơ sở hợp đồng ký kết với EVN;
b) Khi thực hiện các hoạt động nêu tại điểm a khoản này, công ty bị chi phối có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện các cam kết trong hợp đồng đã ký kết và các biện pháp đảm bảo an ninh và an toàn hệ thống điện quốc gia quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
- Thực hiện các quy chế, quy định, quy trình, quy phạm, các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, các hướng dẫn có liên quan do EVN ban hành;
- Chịu sự giám sát, hướng dẫn, đôn đốc của cơ quan quản lý, điều hành của EVN;
- Thực hiện chi trả tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng cho người đại diện.
QUAN HỆ GIỮA EVN VỚI CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT VÀ CÁC CÔNG TY TỰ NGUYỆN LIÊN KẾT
Điều 46. Quan hệ giữa EVN với công ty liên kết
1. Công ty liên kết của EVN: là công ty mà EVN có cổ phần, vốn góp dưới mức chi phối.
2. Các công ty liên kết có thể là công ty có tư cách pháp nhân Việt Nam hoặc công ty nước ngoài. EVN thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với các công ty liên kết theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngoài, theo Điều lệ công ty và các điều khoản liên quan của Điều lệ này.
3. EVN quản lý cổ phần, vốn góp thông qua người đại diện; thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông, bên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty liên kết.
4. EVN quan hệ với công ty liên kết thông qua hợp đồng hoặc thoả thuận về: định hướng và lựa chọn công nghệ; nghiên cứu và phát triển nguồn điện, hệ thống điện, hệ thống truyền dẫn viễn thông công cộng; phát triển công nghệ sửa chữa và chế tạo thiết bị điện, thiết bị viễn thông; phát triển ngân hàng, bảo hiểm; liên kết về nghiên cứu khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực; sử dụng thương hiệu chung của EVN trong kinh doanh và các hoạt động khác.
Điều 47. Quan hệ giữa EVN với công ty tự nguyện liên kết
1. Công ty tự nguyện liên kết bao gồm các công ty ở trong nước và các công ty ở nước ngoài, là doanh nghiệp không có cổ phần, vốn góp của EVN nhưng tự nguyện liên kết với EVN trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng liên kết.
2. Công ty tự nguyện liên kết chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ với EVN và các đơn vị thành viên khác của EVN theo thoả thuận hoặc hợp đồng.
3. EVN quan hệ với công ty tự nguyện liên kết thông qua các thoả thuận về: định hướng và lựa chọn công nghệ; nghiên cứu và phát triển mới hệ thống điện, hệ thống truyền dẫn viễn thông công cộng, hệ thống thông tin; liên kết về nghiên cứu khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực; sử dụng thương hiệu chung của EVN trong kinh doanh và các hoạt động khác.
QUAN HỆ GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN TRONG EVN
Điều 48. Quan hệ giữa các đơn vị thành viên
1. Quan hệ giữa các đơn vị thành viên trong EVN thực hiện trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền ký kết theo quy định của pháp luật và Điều lệ của đơn vị.
2. Quan hệ giữa các đơn vị sự nghiệp với các đơn vị thành viên khác của EVN thực hiện trên cơ sở hợp đồng hoặc thoả thuận, cam kết theo Quy chế tổ chức và hoat động của đơn vị sự nghiệp.
3. Các công ty con, công ty liên kết, công ty tự nguyện liên kết có trách nhiệm:
a) Chịu sự chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia trong lĩnh vực phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ và những ràng buộc quy định tại các quy trình quy phạm và hợp đồng hoặc cam kết giữa các bên, các ràng buộc về chỉ tiêu và tiêu chuẩn kỹ thuật để bảo đảm vận hành hệ thống điện quốc gia an toàn, ổn định, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng.
Điều 49. Quan hệ giữa các đơn vị thành viên với các đơn vị trực thuộc
1. Quan hệ giữa các đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc thực hiện trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết. Các đơn vị trực thuộc được EVN phân cấp hoặc uỷ quyền ký kết hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết với các đơn vị thành viên.
2. Các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm:
a) Chịu sự chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia trong lĩnh vực phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ và những ràng buộc quy định tại hợp đồng hoặc cam kết giữa các bên để bảo đảm vận hành hệ thống điện quốc gia an toàn, ổn định, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng.
Mục 5:
QUẢN LÝ CỔ PHẦN, VỐN GÓP CỦA EVN
Điều 50. Vốn của EVN tại công ty con, công ty liên kết
1. Vốn của EVN tại các công ty con, công ty liên kết, bao gồm: vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, giá trị tài sản hữu hình hoặc vô hình thuộc sở hữu của EVN đầu tư vào công ty con, công ty liên kết.
2. Vốn ngân sách nhà nước đầu tư, góp vào doanh nghiệp khác giao cho EVN.
3. Giá trị cổ phần hoặc vốn nhà nước đầu tư tại các công ty nhà nước thuộc EVN được cổ phần hoá hoặc chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên.
4. Vốn do EVN tự vay để đầu tư.
5. Vốn tái đầu tư từ lợi tức được chia.
6. Các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Quyền và nghĩa vụ của EVN trong quản lý cổ phần, vốn góp tại công ty con, công ty liên kết
1. Hội đồng quản trị EVN thực hiện các quyền và nghĩa vụ của:
a) Chủ sở hữu tại các công ty con do EVN sở hữu 100% vốn điều lệ;
b) Chủ sở hữu cổ phần, vốn góp tại công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty TNHH hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật;
2. Quyền và nghĩa vụ của EVN trong quản lý cổ phần, vốn góp tại công ty con, công ty liên kết do Hội đồng quản trị EVN thực hiện bao gồm nhưng không giới hạn bởi các nội dung sau đây:
a) Quyết định đầu tư, góp vốn; tăng, giảm vốn đầu tư hoặc cổ phần, vốn góp theo quy định của pháp luật liên quan và Điều lệ của công ty mà EVN có cổ phần, vốn góp;
b) Quyết định cử, thay đổi, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đại diện, kiểm soát viên của EVN tại công ty con, công ty liên kết; giới thiệu người đại diện ứng cử vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của các công ty có vốn góp, cổ phần của EVN phù hợp với các quy định tại Điều lệ của công ty và pháp luật liên quan tại Việt Nam và ở nước ngoài;
c) Quyết định giao số cổ phần, vốn góp tương ứng với số phiếu biểu quyết cho từng người đại diện;
d) Giao nhiệm vụ và chỉ đạo, yêu cầu người đại diện:
- Định hướng công ty thực hiện các mục tiêu và kế hoạch phối hợp đầu tư, sản xuất, kinh doanh của EVN;
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả đầu tư, sản xuất, kinh doanh và các nội dung khác;
- Báo cáo những vấn đề quan trọng của công ty có cổ phần, vốn góp của EVN để xin ý kiến trước khi biểu quyết;
- Báo cáo việc sử dụng cổ phần, vốn góp, thị trường, bí quyết công nghệ và những vấn đề khác để phục vụ định hướng phát triển và mục tiêu của EVN;
đ) Giải quyết những đề nghị của người đại diện của EVN tại công ty con, công ty liên kết;
e) Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp ở các công ty con, công ty liên kết. Phần vốn thu về, kể cả lãi được chia do EVN quyết định sử dụng để phục vụ cho các mục tiêu đầu tư, kinh doanh của EVN. Trường hợp tổ chức lại EVN thì việc quản lý phần vốn góp, cổ phần này thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
g) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của EVN và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của EVN tại các công ty con, công ty liên kết;
h) Các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Tiêu chuẩn và điều kiện của người đại diện
1. Người được Hội đồng quản trị EVN cử làm người đại diện phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam và phải là người của EVN hoặc đơn vị thành viên hoặc là người có quan hệ hợp đồng với EVN hoặc đơn vị thành viên;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ để đảm đương nhiệm vụ;
c) Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Có trình độ chuyên môn về tài chính doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có cổ phần hoặc vốn góp của EVN, có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp; đối với người trực tiếp quản lý phần vốn góp của EVN tại công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài, ngoài trình độ chuyên môn quy định tại điểm này phải có trình độ ngoại ngữ đủ để làm việc trực tiếp với đối tác nước ngoài trong doanh nghiệp không cần phiên dịch;
đ) Không là bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột của các thành viên Hội đồng quản trị của EVN, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị và Giám đốc của doanh nghiệp có cổ phần hoặc vốn góp của EVN mà người đó được giao trực tiếp quản lý phần cổ phần hoặc vốn góp;
e) Không có quan hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có cổ phần hoặc vốn góp của EVN mà người đó được cử trực tiếp quản lý, trừ trường hợp có cổ phần mua ưu đãi khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
2. Người đại diện tham gia ứng cử vào các chức danh quản lý, điều hành tại doanh nghiệp có cổ phần hoặc vốn góp của EVN phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp đó.
Điều 53. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện
1. Đại diện cho EVN thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, bên góp vốn, bên liên doanh tại công ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác. Trường hợp EVN nắm giữ cổ phần hoặc vốn góp chi phối của công ty con, thì người đại diện sử dụng quyền chi phối để định hướng công ty con thực hiện mục tiêu chiến lược và những vấn đề quan trọng khác do EVN giao.
2. Tham gia ứng cử vào các chức danh quản lý, điều hành của công ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác theo Điều lệ của doanh nghiệp đó.
3. Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp đó.
4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 51 Điều lệ này và theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc EVN.
5. Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị EVN giao. Xin ý kiến Hội đồng quản trị EVN bằng văn bản để Hội đồng quản trị có nghị quyết hoặc quyết định trước khi tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của công ty con, công ty liên kết về phương hướng, chiến lược phát triển, kế hoạch đầu tư, kinh doanh dài hạn và hàng năm; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, uỷ viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; tăng, giảm vốn điều lệ; chia lợi tức; mua, bán tài sản hoặc huy động vốn giá trị lớn cần có biểu quyết của cổ đông hoặc bên góp vốn. Trường hợp nhiều người cùng là đại diện của EVN tham gia Hội đồng quản trị của công ty có cổ phần, vốn góp của EVN thì Hội đồng quản trị chỉ định người phụ trách để chủ trì tổ chức bàn bạc, thống nhất ý kiến và xin ý kiến của Hội đồng quản trị EVN trước khi biểu quyết.
6. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị EVN về quản lý cổ phần, vốn góp, hiệu quả sử dụng vốn góp của EVN tại doanh nghiệp được giao trực tiếp quản lý phần vốn góp và việc thực hiện nhiệm vụ do EVN giao. Trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, lợi dụng quyền đại diện cổ phần, vốn góp, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho EVN thì phải chịu trách nhiệm về sai phạm và bồi thường thiệt hại vật chất theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý tài chính của EVN.
7. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ của doanh nghiệp được giao trực tiếp quản lý phần vốn góp của EVN và nhiệm vụ do EVN giao.
Điều 54. Vốn, tài sản và các quỹ
1. Vốn của EVN bao gồm vốn do Nhà nước đầu tư tại EVN, vốn do EVN tự huy động và các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.
2. Vốn nhà nước đầu tư tại EVN bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế.
3. Giá trị quyền sử dụng đất được tính vào vốn của EVN theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Vốn điều lệ của EVN là số vốn mà Nhà nước đầu tư hoặc chuyển giao và ghi trong Điều lệ EVN, bao gồm: vốn tại EVN, đơn vị trực thuộc, đơn vị sự nghiệp, vốn EVN đầu tư tại các công ty con, công ty liên kết.
5. EVN là đơn vị trực tiếp nhận vốn ngân sách nhà nước đầu tư vào các dự án điện lực do EVN làm chủ đầu tư. EVN được quyền đầu tư, điều chỉnh vốn đầu tư vào đơn vị sự nghiệp, công ty con, công ty liên kết căn cứ vào nhu cầu và hiệu quả kinh doanh theo quy định của pháp luật.
6. Các quỹ của EVN bao gồm: quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ quy định tại khoản 14 Điều 14 Điều lệ này và các quỹ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 55. Tăng, giảm, điều chỉnh vốn điều lệ
1. Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ có thể tăng lên từ các nguồn sau:
a) Lợi nhuận sau thuế;
b) Vốn do chủ sở hữu đầu tư bổ sung;
c) Vốn do chủ sở hữu giao.
2. Việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ EVN do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Khi tăng hoặc giảm vốn điều lệ, EVN phải tiến hành điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối kế toán, công bố vốn điều lệ và thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ trong Điều lệ này.
4. Chủ sở hữu chỉ được rút vốn đã đầu tư vào EVN trong trường hợp tổ chức lại EVN hoặc điều chỉnh giảm vốn điều lệ của EVN nhưng phải đảm bảo khả năng thanh toán của EVN. Trường hợp không điều chỉnh vốn điều lệ thì chủ sở hữu chỉ được rút vốn thông qua hình thức chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn cho các tổ chức, cá nhân khác.
5. Đối với vốn chủ sở hữu đã cam kết bổ sung cho EVN thì chủ sở hữu có trách nhiệm đầu tư đủ vốn theo đúng thời hạn đã cam kết. Trường hợp sau hai năm chủ sở hữu không đầu tư đủ số vốn đã cam kết thì chủ sở hữu phải điều chỉnh vốn điều lệ của EVN.
Điều 56. Điều chỉnh vốn góp của EVN tại các đơn vị thành viên
1. Đối với các đơn vị thành viên do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ: EVN được rút vốn đã đầu tư vào các đơn vị thành viên trong trường hợp tổ chức lại các đơn vị thành viên hoặc điều chỉnh giảm vốn điều lệ của các đơn vị thành viên nhưng phải đảm bảo khả năng thanh toán của các đơn vị thành viên và không thấp hơn mức vốn pháp định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp không điều chỉnh vốn điều lệ thì EVN chỉ được rút vốn thông qua hình thức chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn cho các tổ chức, cá nhân khác.
2. Đối với các công ty bị chi phối, công ty liên kết:
a) EVN có quyền rút vốn đã đầu tư thông qua phương thức bán lại số vốn đã đầu tư cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
b) EVN có quyền bổ sung, điều chuyển vốn đầu tư vào công ty bị chi phối, công ty liên kết theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi nhuận
Việc quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi nhuận của EVN được thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính của EVN và quy định của pháp luật liên quan.
Điều 58. Kế hoạch tài chính, kế toán, kiểm toán và thống kê
1. Năm tài chính của EVN bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
2. EVN xây dựng và ban hành hệ thống phần mềm tiêu chuẩn về kế toán, kiểm toán và tiêu chuẩn cung cấp thông tin kế toán để áp dụng thống nhất trong các công ty con.
3. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính năm sau của EVN để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Trong thời hạn 120 ngày sau khi kết thúc năm tài chính, Tổng giám đốc phải trình Hội đồng quản trị báo cáo tài chính hợp nhất và chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu báo cáo tài chính.
5. Các đơn vị thành viên phải lập và trình EVN báo cáo tài chính và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, tính pháp lý của số liệu báo cáo tài chính trình EVN.
6. Hội đồng quản trị EVN phê duyệt báo cáo quyết toán tài chính của EVN, các đơn vị trực thuộc EVN; thông qua báo cáo tài chính hợp nhất của EVN và các công ty con; thông qua báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ, trên cơ sở những tài liệu, số liệu đã được cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện.
7. EVN thực hiện công khai tài chính theo quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của pháp luật.
8. Hội đồng quản trị của EVN thực hiện báo cáo chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN EVN
Điều 59. Tổ chức lại EVN
Các hình thức tổ chức lại EVN bao gồm: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Việc tổ chức lại EVN do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết hoặc theo đề nghị Hội đồng quản trị EVN và thực hiện theo trình tự, thủ tục của pháp luật.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp cụ thể tổ chức lại EVN theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Chuyển đổi sở hữu của EVN
1. EVN phải chuyển đổi sở hữu trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Kế hoạch, trình tự, thủ tục chuyển đổi EVN thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức chuyển đổi.
Điều 61. Giải thể EVN
1. EVN bị giải thể trong trường hợp sau:
a) Kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;
b) Không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước quy định sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;
c) Việc tiếp tục duy trì EVN là không cần thiết.
2. Khi quyết định giải thể EVN, Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng giải thể. Trình tự và thủ tục giải thể EVN thực hiện theo quy định của pháp luật. Số tài sản của EVN bị giải thể sau khi đã thanh toán các khoản phải trả theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 62. Phá sản EVN
Trong trường hợp EVN không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản.
Chương 8:
SỔ SÁCH VÀ HỒ SƠ EVN
Điều 63. Quyền tiếp cận sổ sách và hồ sơ
1. Định kỳ hàng quý, năm, EVN có trách nhiệm gửi cho Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước liên quan các báo cáo theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp đột xuất, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu (bằng văn bản), EVN phải cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào liên quan đến việc tổ chức thực hiện quyền quản lý nhà nước và quyền của chủ sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Ngoài việc yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu chuẩn bị cho các cuộc họp thường kỳ, đột xuất của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng hoặc các cán bộ, viên chức quản lý của EVN cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị.
3. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức:
a) Chuẩn bị nội dung báo cáo để Hội đồng quản trị thông qua những báo cáo trình hoặc gửi cho Thủ tướng Chính phủ;
b) Lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của EVN theo quy định của EVN và của pháp luật.
4. Người lao động trong EVN có quyền tìm hiểu thông tin về EVN thông qua Đại hội đại biểu công nhân viên chức và Ban thanh tra nhân dân của EVN.
Điều 64. Công khai thông tin
1. Tổng giám đốc EVN là người quyết định và chịu trách nhiệm việc công khai thông tin của EVN ra bên ngoài. Các đơn vị trực thuộc, các Ban và bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của EVN chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài theo quy định của EVN.
2. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi các thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương 9:
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA EVN
Điều 65. Giải quyết tranh chấp nội bộ
1. Việc giải quyết tranh chấp nội bộ của EVN được căn cứ theo Điều lệ này trên nguyên tắc hoà giải.
2. Trường hợp giải quyết tranh chấp theo Điều lệ này không được các bên chấp thuận, thì bất kỳ bên nào cũng có quyền đưa ra các cơ quan có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp để giải quyết.
Điều 66. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của EVN
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Chương 10:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 67. Hiệu lực và phạm vi thi hành
1. Điều lệ này là cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của EVN. Tất cả các cá nhân, các đơn vị trực thuộc EVN, các đơn vị thành viên của EVN có trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
2. Điều lệ này có hiệu lực thi hành từ ngày Quyết định phê duyệt có hiệu lực.
3. Các đơn vị trực thuộc EVN, các đơn vị sự nghiệp, các công ty con của EVN căn cứ vào các quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của mình và Điều lệ này để xây dựng Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều lệ hoặc Quy chế của đơn vị trực thuộc, đơn vị sự nghiệp, công ty con không được trái với Điều lệ này.
4. Trong trường hợp các văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định khác với Điều lệ này thì thực hiện theo Điều lệ này./.
|
THỦ
TƯỚNG |
PHỤ LỤC I
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 163/2007/QĐ-TTg ngày
22 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Công ty Thuỷ điện Hoà Bình.
2. Công ty Thuỷ điện Ialy.
3. Công ty Thuỷ điện Trị An.
4. Công ty Truyền tải Điện 1.
5. Công ty Truyền tải Điện 2.
6. Công ty Truyền tải Điện 3.
7. Công ty Truyền tải Điện 4.
8. Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia.
9. Trung tâm Thông tin điện lực.
10.Các Ban Quản lý dự án nguồn điện.
11. Các Ban Quản lý dự án lưới điện.
12. Ban Quản lý dự án xây dựng dân dụng.
13. Ban Chuẩn bị đầu tư dự án điện hạt nhân và Năng lượng tái tạo.
14. Công ty Thuỷ điện Quảng Trị.
15. Công ty Thuỷ điện Tuyên Quang.
16. Công ty Thuỷ điện Đại Ninh.
17. Trung tâm Công nghệ thông tin./.
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 163/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Viện Năng lượng.
2. Trường Đại học Điện lực.
3. Trường Cao đẳng Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
4. Trường Cao đẳng Điện lực miền Trung.
5. Trường Cao đẳng Nghề điện./.
CÁC CÔNG TY CON
(Ban hành kèm theo Quyết định số 163/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ)
I. CÁC CÔNG TY CON DO EVN NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ:
1. Khối phát điện:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Cần Thơ.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Phú Mỹ.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Nhiệt điện Thủ Đức.
- Công ty Thuỷ điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi.
- Công ty Thuỷ điện Thác Mơ.
- Công ty Nhiệt điện Uông Bí.
- Công ty Nhiệt điện Ninh Bình.
- Công ty Nhiệt điện Bà Rịa .
2. Khối phân phối điện:
- Công ty Điện lực 1.
- Công ty Điện lực 2.
- Công ty Điện lực 3.
- Công ty Điện lực thành phố Hà Nội.
- Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực Hải Dương.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực Ninh Bình.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực Đà Nẵng.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực Đồng Nai.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực Hải Phòng.
3. Khối tư vấn xây dựng điện:
- Công ty Tư vấn xây dựng điện 1.
- Công ty Tư vấn xây dựng điện 2.
- Công ty Tư vấn xây dựng điện 3.
4. Khối cơ khí điện lực:
Công ty Cơ điện Thủ Đức.
5. Khối viễn thông, công nghệ thông tin:
Công ty Thông tin Viễn thông điện lực.
II. CÁC CÔNG TY DO EVN NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ:
1. Khối phát điện:
- Công ty cổ phần Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh.
- Công ty cổ phần Thuỷ điện Thác Bà.
- Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.
- Công ty cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng.
- Công ty cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh.
2. Khối phân phối điện:
Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hoà.
3. Khối tư vấn xây dựng điện:
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 4.
4. Khối cơ khí điện lực:
- Công ty cổ phần Chế tạo thiết bị điện.
- Công ty cổ phần Cơ khí điện lực.
- Công ty cổ phần Cơ điện miền Trung./.
CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 163/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Công ty cổ phần Phát triển điện Việt Nam.
2. Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển điện Sê San 3A.
3. Công ty TNHH IQLinks.
4. Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình.
5. Công ty cổ phần Thuỷ điện miền Trung.
6. Công ty cổ phần Điện Việt - Lào.
7. Công ty cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu.
8. Công ty cổ phần Chứng khoán An Bình.
9. Công ty cổ phần Dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc.
10. Công ty cổ phần Chứng khoán Hà Thành./.