UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
163/2006/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một,
ngày 06 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG,
CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
197/2001/QĐ-TTg ngày 27/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chính
sách Quốc gia phòng, chống tai nạn, thương tích giai đoạn 2002-2010;
Căn cứ Quyết định số
227/2003/QĐ.UB ngày 03/9/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc phê
duyệt Kế hoạch hành động phòng, chống tai nạn thương tích giai đoạn 2003 - 2010
của tỉnh Bình Dương;
Căn cứ Quyết định số 170/QĐ-BYT
ngày 17/01/2006 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn xây dựng cộng đồng an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích;
Theo đề nghị Sở Y tế, cơ quan
Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn thương tích tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống
tai nạn thương tích tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2010 (kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Uỷ ban nhân
dân các huyện và thị xã Thủ Dầu Một:
a) Thành lập Ban
chỉ đạo phòng, chống tai nạn thương tích huyện, thị xã do Chủ tịch hoặc Phó chủ
tịch Uỷ ban nhân dân làm trưởng ban; lãnh đạo phòng Y tế huyện, thị xã Thủ Dầu
Một làm phó ban thường trực và đại diện các ban ngành, đoàn thể có liên quan
trong công tác phòng, chống tai nạn thương tích làm thành viên;
b) Ban chỉ đạo
xây dựng Chương trình hành động phòng, chống tai nạn thương tích hàng năm trên
cơ sở điều tra thực trạng tai nạn thương tích tại địa phương. Chỉ đạo các ban
ngành, đoàn thể trong huyện, thị và các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện
Chương trình hành động phòng, chống tai nạn thương tích của huyện, thị xã;
c) Chỉ đạo các
xã, phường, thị trấn củng cố Ban chăm sóc sức khỏe ban đầu, trong đó có bổ sung
một số thành viên để thực hiện công tác Xây dựng cộng đồng an toàn, phòng, chống
tai nạn thương tích. Chọn một số xã, phường, thị trấn để thí điểm xây dựng “Gia
đình an toàn”, “Trường học an toàn”, “Cộng đồng an toàn”. Hướng dẫn các tiêu
chuẩn cụ thể để các gia đình, trường học và cộng đồng thực hiện. Hàng năm tổ chức
đánh giá và cấp các giấy chứng nhận; rút kinh nghiệm để nhân rộng các mô hình
xây dựng cộng đồng an toàn ra các xã, phường, thị trấn khác;
d) Đầu tư kinh phí từ ngân sách địa
phương cho các hoạt động xây dựng cộng đồng an toàn, phòng chống tai nạn thương
tích;
đ) Xây dựng hệ
thống giám sát, theo dõi, tổng hợp số liệu và báo cáo định kỳ về tình hình tai
nạn thương tích, về xây dựng cộng đồng an toàn (từ xã, phường, thị trấn đến huyện,
thị). Tổng kết đánh giá hàng năm về các hoạt động xây dựng cộng đồng an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích và triển khai kế hoạch cho năm tiếp theo.
2. Sở Y tế:
a) Là cơ quan
Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn thương tích tỉnh, tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tai nạn
thương tích trong tỉnh. Chịu trách nhiệm tổng hợp chung tình hình tai nạn
thương tích toàn tỉnh và báo cáo cấp trên;
b) Triển khai
các hoạt động của ngành Y tế về phòng, chống tai nạn thương tích trong gia đình
và cộng đồng;
c) Chỉ đạo y tế
cơ sở thực hiện tốt vai trò tham mưu cho UBND các cấp trong xây dựng cộng đồng
an toàn. Củng cố mạng lưới sơ cấp cứu và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn
thương tích;
d) Phối hợp với
các Tiểu ban và các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể trong việc tập huấn sơ cứu ban đầu
các loại tai nạn thương tích cho các đối tượng ngoài y tế;
đ) In ấn và
phân phối các giấy chứng nhận “Gia đình an toàn”, “Trường học an toàn”, “Cộng đồng
an toàn” cung cấp cho các huyện, thị.
3. Sở Giao
thông vận tải:
Phối hợp với
Công an tỉnh và Ban an toàn giao thông xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt
động phòng, chống tai nạn giao thông.
4. Sở Lao động,
thương binh và xã hội:
Phối hợp với
Liên đoàn lao động tỉnh và các Sở, Ban, Ngành liên quan, các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động phòng, chống tai nạn
thương tích trong lao động sản xuất.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
Phối hợp với Tỉnh
Đoàn, Uỷ ban Dân số - Gia đình - Trẻ em và các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng
kế hoạch triển khai các hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích trong trường
học. Chỉ đạo các trường học xây dựng “Trường học an toàn”.
6. Sở Công
nghiệp:
Phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành liên quan và các khu công nghiệp xây dựng kế hoạch và triển
khai các hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích trong khai thác khoáng sản,
sử dụng hóa chất, chất nổ và sử dụng thiết bị điện.
7. Sở Văn hóa
– Thông tin: Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng và triển khai
các hoạt động thông tin, giáo dục, tuyên truyền về phòng, chống tai nạn thương
tích.
8. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Hội nông dân tỉnh và các Sở, Ban,
Ngành liên quan triển khai các biện pháp phòng, chống bão lụt, bảo vệ đê điều; hướng
dẫn nông dân bảo quản và sử dụng an toàn hoá chất trong nông nghiệp; đảm bảo
các yêu cầu vệ sinh an toàn trong chăn nuôi.
9. Sở Thể dục
thể thao: Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan thực hiện các biện pháp an
toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong các hoạt động thể dục thể thao.
10. Đài phát
thanh truyền hình tỉnh và Báo Bình Dương: Xây dựng chuyên mục thường xuyên
tuyên truyền về phòng, chống tai nạn thương tích.
11. Đề nghị Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến
binh tỉnh phối hợp với các ngành, các cấp thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng
khu dân cư văn hoá, gia đình văn hóa; vận động nhân dân tham gia tích cực vào
các hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG
PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 163/2006/QĐ-UBND
ngày 6 /07/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. MỤC TIÊU
l. Mục tiêu
chung:
Thực hiện mục
tiêu chung của Chính sách quốc gia phòng, chống tai nạn thương tích; từng bước
hạn chế tai nạn thương tích trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm đạt hiệu
quả tích cực trong việc bảo đảm an toàn về tính mạng của nhân dân, tài sản của
nhà nước, góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững của tỉnh trên các mặt kinh tế,
chính trị, xã hội.
2. Mục tiêu cụ
thể:
a) Hoàn thiện
mạng lưới phòng, chống tai nạn thương tích từ tỉnh đến cơ sở:
- 100% các Tiểu
ban phòng, chống tai nạn thương tích (Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và Sở Công nghiệp) được
thành lập hoặc củng cố; xây dựng được mạng lưới đến cơ sở và chỉ đạo hoạt động
phòng, chống tai nạn thương tích (thuộc phạm vi ngành) thường xuyên;
- 100% huyện,
thị có Ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn thương tích và triển khai tốt kế hoạch
hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích trên địa bàn. Xây dựng được mạng lưới
phòng, chống tai nạn thương tích từ huyện, thị đến tất cả các xã, phường, thị
trấn;
b) Lồng ghép
trong phong trào làng văn hóa sức khỏe, xây dựng mô hình cộng đồng an toàn. Cuối
năm 2007, có ít nhất 15% xã, phường, thị trấn đạt được danh hiệu “Cộng đồng an
toàn”; và đến năm 2010 có 50% xã, phường, thị trấn đạt được danh hiệu “Cộng đồng
an toàn”;
c) Hoàn thiện
hệ thống giám sát từ tỉnh đến cơ sở để theo dõi, kiểm tra, thống kê và báo cáo
đầy đủ các loại tai nạn thương tích nhằm giúp cho Ban chỉ đạo các cấp có cơ sở
dữ liệu đánh giá thực trạng tai nạn thương tích hàng năm tại từng địa bàn để có
kế hoạch hoạt động tốt hơn trong những năm tiếp theo;
d) Thường
xuyên tuyên truyền phòng, chống tai nạn thương tích trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Từ năm 2008, xây dựng được chuyên mục phòng, chống tai nạn
thương tích định kỳ trên báo, đài; cung cấp đầy đủ các loại tài liệu truyền
thông giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn cho
100% xã, phường, thị trấn;
đ) Các Sở,
Ngành, Đoàn thể bổ sung thêm nhân lực cho hoạt động phòng, chống tai nạn thương
tích, xây dựng cộng đồng an toàn; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất nhằm giảm
thiểu những nguy cơ gây tai nạn thương tích. Đến năm 2010, ngành Giao thông - Vận
tải xoá bỏ trên 70% các điểm đen tai nạn giao thông; ngành Y tế củng cố hệ thống
sơ cứu, cấp cứu ở các tuyến và xây dựng được các đội cấp cứu lưu động ở 100%
huyện, thị nhằm giảm tỷ lệ và mức độ bị tàn phế, giảm tỷ lệ tử vong do tai nạn
thương tích;
e) Phấn đấu mỗi
năm số vụ tai nạn thương tích trong trường học, trong lao động sản xuất, trong
gia đình và cộng đồng giảm 10% so với năm trước. Giảm số người tử vong do tai nạn
giao thông xuống còn 8 người/10.000 phương tiện giao thông vào năm 2010.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG:
A. CÁC GIẢI
PHÁP PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
1. Phòng, chống
tai nạn giao thông:
a) Tuyên truyền
giáo dục về Luật Giao thông, các biện pháp an toàn giao thông cho người sử dụng
phương tiện giao thông, cho học sinh và nhân dân... trên các phương tiện thông
tin đại chúng và tuyên truyền giáo dục trực tiếp tại các trường dạy lái xe, các
trường học và các khu dân cư;
b) Nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa các tuyến đường giao thông liên tỉnh, liên huyện, liên xã; đặc biệt
tập trung khắc phục những điểm đen tai nạn giao thông trên các tuyến đường. Củng
cố, bổ sung đầy đủ hệ thống biển báo giao thông trên các trục lộ;
c) Giải quyết
triệt để tình trạng lấn chiếm lòng lề đường để tạo đường thông, hè thoáng, đảm
bảo an toàn cho người đi lại;
d) Thường
xuyên kiểm tra các phương tiện giao thông vận tải cả đường bộ lẫn đường thủy.
Nghiêm cấm các phương tiện xe cơ giới không đảm bảo an toàn, các phương tiện
quá hạn lưu thông... không được tham gia giao thông. Xử lý nghiêm khắc người và
phương tiện vi phạm luật giao thông;
đ) Phát triển hệ
thống xe công cộng như xe buýt, xe đưa đón công nhân, xe đưa đón học sinh...;
e) Tập huấn kiến
thức sơ cứu ban đầu các loại chấn thương do tai nạn giao thông cho người sử dụng
phương tiện giao thông để góp phần cứu sống người bị tai nạn giao thông.
2. Phòng, chống
tai nạn thương tích trong lao động sản xuất:
Bao gồm tai nạn
lao động trong quá trình sản xuất như vận hành các loại máy móc, thi công xây dựng,
sử dụng thiết bị điện, khai thác khoáng sản, sử dụng hoá chất, chất nổ; ngộ độc
thực phẩm, ngộ độc hoá chất; bỏng; điện giật...
a) Tuyên truyền
giáo dục về an toàn vệ sinh lao động, các biện pháp đảm bảo an toàn trong sản
xuất, trong vận hành máy móc, các thiết bị điện và các thiết bị chịu áp lực cho
công nhân, cho lãnh đạo các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất và cho người lao động
tự do... Tuyên truyền rộng rãi cho mọi tầng lớp nhân dân về an toàn hành lang
lưới điện và các điều kiện an toàn khi sử dụng điện;
b) Đánh giá
môi trường lao động, hướng tới cải thiện môi trường và điều kiện làm việc an
toàn cho người lao động; các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất phải chủ động
trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động để hạn chế các nguy cơ tai nạn
thương tích và bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Tăng cường
thanh tra, kiểm tra các điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn lao động, phòng, chống
cháy nổ tại các cơ sở sản xuất tập trung; kiểm tra các quy trình đảm bảo chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể phục vụ người lao động.
Đôn đốc các doanh nghiệp tự tổ chức kiểm tra về công tác an toàn vệ sinh lao động
theo Chỉ thị 16/CT-UB ngày 21/4/2004 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình
Dương;
d) Kiểm tra,
giám sát việc tuân thủ quy trình khai thác khoáng sản theo thiết kế đã được phê
duyệt. Kiểm tra việc bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Kiểm tra lại các cơ sở sản xuất có sử dụng hoá chất độc hại, các thiết bị đặc
thù chuyên ngành công nghiệp; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đăng ký, kiểm
định theo Quyết định số 136/2004/QĐ-BCN ngày 19/11/2004 của Bộ Công nghiệp;
đ) Tổ chức các
lớp tập huấn cho người sử dụng lao động, cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác bảo
hộ lao động về an toàn vệ sinh lao động; các lớp tập huấn về an toàn sử dụng điện
và các thiết bị chịu áp lực. Tổ chức các hội thi về an toàn vệ sinh lao động;
e) Tập huấn kiến
thức sơ cứu ban đầu các loại tai nạn thương tích cho người lao động để góp phần
cứu sống người bị tai nạn thương tích trong lao động sản xuất.
3. Phòng, chống
tai nạn thương tích trong nhà trường:
Bao gồm tai nạn
giao thông trong học sinh; bạo lực trong trường học và xung quanh trường; các tệ
nạn xã hội trong trường học; ngộ độc thực phẩm trong học sinh.
a) Tổ chức các
buổi học chính khóa, ngoại khóa và các cuộc thi về phòng, chống tai nạn thương
tích trong nhà trường. Xem phòng, chống tai nạn thương tích là một nội dung
quan trọng trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, hướng học sinh tham gia
tích cực vào các hoạt động phòng, chống tai nạn trong giao thông, trong sinh hoạt
tại trường học, tại gia đình và nơi công cộng;
b) Thực hiện
các quy định về việc quản lý học sinh, sinh viên sử dụng các phương tiện giao
thông. Khuyến khích học sinh, sinh viên đi lại bằng phương tiện giao thông công
cộng;
c) Xây dựng
trường học an toàn không có tệ nạn ma tuý, không có bạo lực, trấn lột trong trường
và phạm vi gần trường; tổ chức tốt căn-tin phục vụ ăn uống trong trường đảm bảo
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm để phòng ngộ độc thực phẩm; tổ chức nơi tập
luyện, vui chơi an toàn v.v...;
d) Quản lý tốt
học sinh khi sinh hoạt dã ngoại, nhất là tại những nơi có các yếu tố nguy cơ xảy
ra tai nạn thương tích như đồi núi cao, cây lớn, ao, hồ, sông, suối hoặc biển;
đ) Tập huấn kiến
thức sơ cứu ban đầu các loại tai nạn thương tích cho giáo viên, sinh viên và học
sinh để biết sơ cấp cứu tại chỗ cho người bị tai nạn thương tích ngay khi xảy
ra tai nạn, góp phần cứu sống nạn nhân và giảm thiểu hậu quả tàn tật do tai nạn
thương tích gây ra.
4. Phòng, chống
tai nạn thương tích trong gia đình và cộng đồng:
Bao gồm bạo lực,
xung đột trong gia đình, ngoài cộng đồng; các tệ nạn xã hội xâm hại đến sức khỏe
con người và ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội; điện giật; bỏng do cháy nổ;
chết đuối; tự tử; ngộ độc thực phẩm, ngộ độc rượu, hoá chất...
a) Tuyên truyền
giáo dục về các biện pháp an toàn tại khu dân cư; về đời sống gia đình văn hóa,
hạnh phúc; về các yếu tố nguy cơ xảy ra tai nạn thương tích và cách phòng, chống,
xử lý các tình huống tai nạn thương tích;
b) Xây dựng “Cộng
đồng an toàn” trên cơ sở phát triển mô hình “Gia đình văn hóa”, “Khu dân cư văn
hóa”;
c) Thường
xuyên kiểm tra mức độ an toàn mạng lưới điện tại các khu dân cư, có biện pháp
khắc phục kịp thời các sự cố do điện gây ra;
d) Đẩy mạnh
công tác phòng cháy, chữa cháy tại các khu dân cư;
đ) Xây dựng đội
cứu hộ tại các khu vui chơi gần sông nước để kịp thời cứu hộ, sơ cứu, cấp cứu
người đuối nước; thực hiện các biển báo và các rào chắn an toàn nơi ao, hồ,
sông suối để phòng ngừa chết đuối;
e) Tổ chức các
điểm sơ cứu ở các khu dân cư đông người, ở dọc các trục đường giao thông quan
trọng để kịp thời sơ cứu và vận chuyển người bị tai nạn thương tích;
g) Tập huấn, bồi
dưỡng về sơ cứu, cấp cứu cho cán bộ y tế cơ sở. Củng cố hệ thống cấp cứu tại
các tuyến, cả về nhân lực lẫn cơ sở trang thiết bị cấp cứu. Xây dựng các “Đội cấp
cứu lưu động” ở các huyện, thị.
B. XÂY DỰNG
HỆ THỐNG GIÁM SÁT, TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THƯƠNG TÍCH:
1. Các Tiểu
ban xây dựng mạng lưới giám sát, thống kê và báo cáo tai nạn thương tích tại
các tuyến. Văn phòng thường trực của từng Tiểu ban tổng hợp và đánh giá tình
hình tai nạn thương tích từ các số liệu báo cáo của mạng lưới và từ các ban
ngành liên quan; báo cáo định kỳ hàng quý về Văn phòng Thường trực của Ban chỉ
đạo phòng, chống tai nạn thương tích tỉnh.
2. Các Ban chỉ
đạo phòng, chống tai nạn thương tích huyện, thị:
Xây dựng mạng
lưới giám sát, thống kê và báo cáo tai nạn thương tích tại các tuyến. Cơ quan
thường trực của Ban chỉ đạo tổng hợp và đánh giá tình hình tai nạn thương tích
từ các số liệu báo cáo của mạng lưới và từ các ban ngành liên quan; báo cáo định
kỳ hàng quý về Văn phòng thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn
thương tích tỉnh.
3. Văn phòng
Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn thương tích tỉnh (Sở Y tế tỉnh
Bình Dương, số 211, đường Yersin, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một; điện thoại:
0650.822639; fax: 0650.625156) có trách nhiệm:
a) Tổng hợp số
liệu tai nạn thương tích và tử vong do tai nạn thương tích từ báo cáo định kỳ của
các Tiểu ban và các Ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn thương tích huyện, thị.
Đánh giá tình hình tai nạn thương tích chung toàn tỉnh;
b) Báo cáo định
kỳ cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn thương tích tỉnh
và Trung ương về tình hình tai nạn thương tích trong tỉnh và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phòng, chống tai nạn thương tích trong
thời gian tới.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban
nhân dân các huyện và thị xã Thủ Dầu Một:
a) Thành lập
Ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn thương tích huyện, thị xã do Chủ tịch hoặc Phó
chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm trưởng ban; lãnh đạo phòng Y tế huyện, thị xã Thủ
Dầu Một làm phó ban thường trực và đại diện các ban ngành, đoàn thể có liên
quan trong công tác phòng, chống tai nạn thương tích làm thành viên;
b) Ban chỉ đạo
xây dựng Chương trình hành động phòng, chống tai nạn thương tích hàng năm trên
cơ sở điều tra thực trạng tai nạn thương tích tại địa phương. Chỉ đạo các ban
ngành, đoàn thể trong huyện, thị và các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện
Chương trình hành động phòng, chống tai nạn thương tích của huyện, thị xã;
c) Chỉ đạo các
xã, phường, thị trấn củng cố Ban chăm sóc sức khỏe ban đầu, trong đó có bổ sung
một số thành viên để thực hiện công tác Xây dựng cộng đồng an toàn, phòng, chống
tai nạn thương tích. Chọn một số xã, phường, thị trấn để thí điểm xây dựng “Gia
đình an toàn”, “Trường học an toàn”, “Cộng đồng an toàn”. Hướng dẫn các tiêu
chuẩn cụ thể để các gia đình, trường học và cộng đồng thực hiện. Hàng năm tổ chức
đánh giá và cấp các giấy chứng nhận; rút kinh nghiệm để nhân rộng các mô hình
xây dựng cộng đồng an toàn ra các xã, phường, thị trấn khác;
d) Đầu tư kinh phí từ ngân sách địa
phương cho các hoạt động xây dựng cộng đồng an toàn, phòng chống tai nạn thương
tích;
đ) Xây dựng hệ
thống giám sát, theo dõi, tổng hợp số liệu và báo cáo định kỳ về tình hình tai
nạn thương tích, về xây dựng cộng đồng an toàn (từ xã, phường, thị trấn đến huyện,
thị). Tổng kết đánh giá hàng năm về các hoạt động xây dựng cộng đồng an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích và triển khai kế hoạch cho năm tiếp theo.
2. Sở Y tế:
a) Là cơ quan Thường
trực Ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn thương tích tỉnh, tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tai nạn
thương tích trong tỉnh. Chịu trách nhiệm tổng hợp chung tình hình tai nạn
thương tích toàn tỉnh và báo cáo cấp trên;
b) Triển khai
các hoạt động của ngành Y tế về phòng, chống tai nạn thương tích trong gia đình
và cộng đồng;
c) Chỉ đạo y tế
cơ sở thực hiện tốt vai trò tham mưu cho UBND các cấp trong xây dựng cộng đồng
an toàn. Củng cố mạng lưới sơ cấp cứu và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn
thương tích;
d) Phối hợp với
các Tiểu ban và các Sở ban ngành, đoàn thể trong việc tập huấn sơ cứu ban đầu
các loại tai nạn thương tích cho các đối tượng ngoài y tế;
đ) In ấn và
phân phối các giấy chứng nhận “Gia đình an toàn”, “Trường học an toàn”, “Cộng đồng
an toàn” cung cấp cho các huyện, thị.
3. Sở Giao
thông vận tải:
Phối hợp với
Công an tỉnh và Ban an toàn giao thông xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt
động phòng, chống tai nạn giao thông.
4. Sở Lao động,
thương binh và xã hội: Phối hợp với Liên đoàn lao động
tỉnh và các Sở, Ban, Ngành liên quan, các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp xây
dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích
trong lao động sản xuất.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Phối hợp với Tỉnh Đoàn, Uỷ ban Dân số -
Gia đình - Trẻ em và các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai
các hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích trong trường học. Chỉ đạo các
trường học xây dựng “Trường học an toàn”.
6. Sở Công
nghiệp: Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và
các Khu công nghiệp xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động phòng, chống
tai nạn thương tích trong khai thác khoáng sản, sử dụng hóa chất, chất nổ và sử
dụng thiết bị điện.
7. Sở Văn
hóa –Thông tin: Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên
quan xây dựng và triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục, tuyên truyền về
phòng, chống tai nạn thương tích.
8. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Hội
nông dân tỉnh và các Sở, Ban, Ngành liên quan triển khai các biện pháp phòng,
chống bão lụt, bảo vệ đê điều; hướng dẫn nông dân bảo quản và sử dụng an toàn
hoá chất trong nông nghiệp; đảm bảo các yêu cầu vệ sinh an toàn trong chăn
nuôi.
9. Sở Thể dục
thể thao:
Phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành liên quan thực hiện các biện pháp an toàn, phòng, chống tai
nạn thương tích trong các hoạt động thể dục thể thao.
10. Đài
phát thanh truyền hình tỉnh và Báo Bình Dương:
Xây dựng
chuyên mục thường xuyên tuyên truyền về phòng, chống tai nạn thương tích.
11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh phối hợp với các ngành, các cấp thực hiện tốt
cuộc vận động xây dựng khu dân cư văn hoá, gia đình văn hóa; vận động nhân dân
tham gia tích cực vào các hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích, xây dựng
cộng đồng an toàn./.