ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1615/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 23 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC KIỂM TRA CÔNG VỤ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
17/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế quy định việc thành lập, kiện toàn, thay đổi thành viên, tổ chức
và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 1614 /QĐ-UBND
ngày 23 tháng 7 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc thành lập Tổ Công tác kiểm tra công vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
- Tổ trưởng Tổ Công tác kiểm tra công vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Tổ Công tác kiểm tra công vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các cơ quan liên quan và các thành viên Tổ Công tác chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Tổ công tác;
- Các PCVP và CV: TH;
- Lưu: VT, NV.
|
CHỦ
TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC KIỂM TRA CÔNG VỤ
(Kèm theo Quyết định số 1615/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về vị trí, chức
năng, nguyên tắc làm việc, phương thức hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
công tác kiểm tra công vụ của Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Tổ Công
tác).
2. Quy chế này áp dụng với Tổ công
tác, thành viên Tổ công tác và các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan (sau đây gọi tắt cơ quan, địa phương) có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Vị trí,
chức năng của Tổ Công tác
1. Vị trí
Tổ Công tác do Chủ tịch UBND tỉnh
thành lập, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Chức năng
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh
kiểm tra việc chấp hành nghiêm quy định của pháp luật của các cơ quan, tổ chức
và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ tại các cơ
quan, địa phương;
b) Đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
hướng giải quyết, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan để tháo
gỡ khó khăn của các cơ quan, địa phương trong hoạt động công vụ;
c) Kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh chỉ đạo xử lý các vi phạm trong hoạt động công vụ tại các cơ quan, địa
phương.
Điều 3. Nguyên
tắc làm việc của Tổ công tác
1. Tổ công tác làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm của Tổ trưởng; thành viên Tổ Công tác chịu trách
nhiệm trước Tổ trưởng Tổ Công tác trong phạm vi nhiệm vụ được phân công. Tổ trưởng
Tổ công tác chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về hoạt động của Tổ công
tác.
2. Tổ công tác họp định kỳ một quý một
lần hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Tổ trưởng Tổ Công
tác; khi cần thiết lấy ý kiến thành viên Tổ công tác bằng văn bản.
3. Tổ trưởng (hoặc Tổ phó khi được Tổ
trưởng giao) là người chủ trì và kết luận các cuộc họp của Tổ công tác; ký các
văn bản của Tổ công tác gửi UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan có
liên quan.
4. Tổ công tác sử dụng con dấu của Sở
Nội vụ.
5. Công khai, minh bạch, khách quan
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Chương II
PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 4. Phương thức
hoạt động của Tổ Công tác
1. Tổ trưởng Tổ công tác tổ chức điều
hành hoạt động của Tổ công tác phù hợp với tính chất của Tổ công tác để tiến
hành kiểm tra tại các cơ quan, địa phương hoặc yêu cầu các cơ quan, địa phương
gửi báo cáo việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động công vụ tại
các cơ quan, địa phương đó. Tiến hành kiểm tra đột xuất khi có phản ánh của
phương tiện thông tin đại chúng, dư luận xã hội và phản ánh của tổ chức, công
dân.
2. Tổ công tác có thể mời đại diện
các cơ quan, địa phương liên quan tham gia Đoàn kiểm tra của Tổ công tác.
3. Tổ công tác được sử dụng công chức,
viên chức của Sở Nội vụ và của cơ quan mình để giúp việc cho Tổ công tác trong
khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ
của Tổ Công tác
1. Xây dựng Kế hoạch kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật trong hoạt động công vụ tại các cơ quan, địa phương.
2. Kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật của cơ quan, tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong hoạt động công vụ tại các cơ quan, địa phương.
3. Phát hiện những khó khăn, vướng mắc
trong hoạt động công vụ tại các cơ quan, địa phương; tham mưu, đề xuất với UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định có
liên quan.
4. Thông qua kiểm tra, tuyên truyền để
tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật và
sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành ở tất cả các ngành, các cấp.
5. Thông qua kiểm tra nếu phát hiện
các vi phạm nghiêm trọng, đề xuất việc giao các cơ quan thanh tra chuyên ngành
tiến hành các cuộc thanh tra theo quy định.
6. Báo cáo đầy đủ và chính xác tình
hình, kết quả việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động công vụ
tại các cơ quan, địa phương; kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm theo quy định
(nếu có) với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Tổ Công tác
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng
Tổ Công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về các nhiệm vụ và các hoạt động của Tổ công tác;
b) Ký các văn bản điều hành hoạt động
của Tổ công tác và các văn bản liên quan đến việc kiểm tra các cơ quan, địa
phương;
c) Phê duyệt, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Tổ công tác;
d) Điều hành, phân công, chỉ đạo các
thành viên Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ được giao;
e) Triệu tập và chủ trì các phiên họp
của Tổ công tác;
g) Báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về kết quả hoạt động của Tổ Công tác; kết quả kiểm tra và các vấn đề phát sinh
trong quá trình kiểm tra các cơ quan, địa phương trong việc chấp hành các quy định
của pháp luật và các văn bản liên quan;
h) Báo cáo, trình Chủ tịch UBND tỉnh
bổ sung, thay thế thành viên khi cần thiết.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ phó Tổ
Công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ
công tác về các nhiệm vụ được phân công;
b) Chỉ đạo, điều hành các hoạt động của
Tổ Công tác theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác hoặc khi được Tổ trưởng Tổ
công tác ủy quyền;
c) Ký các văn bản điều hành hoạt động
của Tổ Công tác và các văn bản liên quan đến việc kiểm tra tại các cơ quan, địa
phương theo sự phân công hoặc ủy quyền của Tổ trưởng Tổ công tác;
d) Điều hành, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của thành viên Tổ công tác trong phạm vi nhiệm vụ được giao;
đ) Báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác về kết
quả thực hiện các công việc, các mặt hoạt động đã được ủy quyền.
3. Nhiệm vụ của thành viên Tổ Công
tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ
công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Theo dõi, đánh giá kết quả việc chấp
hành các quy định của pháp luật và các văn bản liên quan trong hoạt động công vụ
của các cơ quan, địa phương thuộc lĩnh vực được giao theo dõi; việc thực hiện của
cơ quan mình để đôn đốc thực hiện bảo đảm đúng tiến độ; đánh giá kết quả thực
hiện so với yêu cầu đề ra.
c) Phát hiện những vướng mắc, bất cập
trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật và các văn bản liên quan
trong hoạt động công vụ của các cơ quan, địa phương và đề xuất giải quyết những
vướng mắc, bất cập đó;
d) Đề xuất các nội dung kiểm tra thuộc
lĩnh vực được giao theo dõi, phụ trách; chuẩn bị tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra do mình đề xuất hoặc theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác;
đ) Báo cáo, cung cấp chính xác các
thông tin liên quan đến việc kiểm tra của các cơ quan, địa phương do cơ quan
mình phụ trách, theo dõi theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ Công tác;
e) Đề cao trách nhiệm, phối hợp chặt
chẽ với các thành viên trong xử lý công việc;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
phân công.
Điều 7. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Tổ Công tác đề nghị các cơ quan, địa
phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến việc chấp hành các quy định của pháp luật trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Các cơ quan, địa phương, các tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến việc chấp hành các quy định của pháp luật và các nội dung kiểm tra
theo yêu cầu của Tổ công tác và gửi về Tổ Công tác (Sở Nội vụ) trước 07 ngày
khi Tổ Công tác đến làm việc;
3. Tổ công tác phối hợp với các cơ
quan thông tấn, báo chí trong các đợt kiểm tra để tuyên truyền nhằm tăng cường
kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực hiệu quả thực thi pháp luật và sự lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành ở tất cả các ngành, các cấp.
4. Tổ công tác có trách nhiệm báo cáo
hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, kết quả
hoạt động của Tổ Công tác.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Kinh phí
hoạt động của Tổ Công tác
Kinh phí hoạt động của Tổ công tác được
bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Nội vụ. Việc thanh, quyết toán
kinh phí hoạt động của Tổ Công tác thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Các Cơ quan, địa phương tạo điều
kiện cho Tổ công tác hoàn thành nhiệm vụ, không làm cản trở đến hoạt động của Tổ
công tác.
2. Trong quá trình hoạt động, thực
thi nhiệm vụ của Tổ công tác, nếu có khó khăn, vướng mắc, Tổ trưởng Tổ công tác
trực tiếp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để cho ý kiến chỉ đạo,
giải quyết./.