ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2011/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 01 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Uỷ ban Dân tộc - Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban
Dân tộc tỉnh tại Công văn số 50/BDT-VP ngày 31 tháng 3 năm 2011, ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 58/BC-STP ngày 19 tháng 5 năm 2011 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 603/SNV-TCBC ngày 31 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời ban hành Quy chế làm việc và sắp
xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 189/2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 8 năm 2004 của
UBND tỉnh về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tư pháp; Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: PVP, các P.N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm /2011
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi là
cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, có chức năng
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về công
tác dân tộc;
b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng
năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quy định mối quan hệ
công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Dân tộc
theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc
biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Thường trực giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án do Uỷ ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng
kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề
xoá đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số
và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn tỉnh.
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số
theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại
biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành
tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói,
giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và cán bộ, công chức
giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân
cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong
việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức
là người dân tộc làm việc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực
hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy
định của pháp luật.
12. Thực hiện công tác tổng hợp,
thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân tộc.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Ban
Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh
đạo Ban
1. Ban Dân tộc tỉnh làm việc theo
chế độ thủ trưởng, có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Trưởng Ban là người đứng đầu
Ban, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc.
3. Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban uỷ
nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do
Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức của Ban Dân tộc
1. Các phòng, ban chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Ban:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Chính sách dân tộc;
- Phòng Kế hoạch – Tổng hợp.
2. Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các
phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ban theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên
chế
1. Biên chế công chức của Ban Dân
tộc tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế công chức của tỉnh
được Trung ương giao, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh có
trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phù hợp với chức danh chuyên môn,
tiêu chuẩn ngạch công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Mối quan hệ công tác giữa
Ban Dân tộc với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh và với Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ phối hợp. Khi thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các sở, ngành, địa phương hoặc được Uỷ
ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm giải quyết một số công việc cụ thể thì Ban Dân tộc tỉnh
phải chủ trì, phối hợp để giải quyết và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 7. Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và
cán bộ, công chức giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về công tác dân
tộc.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Trưởng ban Ban Dân tộc có trách nhiệm tổ chức thực
hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Trưởng
ban Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có
liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.